Giá cao su trong nước: Thị trường ổn định.

Tại Công ty Cao su Mang Yang:

Giá thu mua mủ nước: 

Loại 1 ở mức 408 đồng/TSC/kg; Loại 2 ở mức 403 đồng/TSC/kg

Mủ đông tạp: 

Loại 1 ở mức 419 đồng/DRC/kg ; Loại 2 ở mức 368 đồng/DRC/kg.

Giá cao su hôm nay 14/12: Kết thúc tuần giao dịch nhiều biến động
Giá cao su hôm nay 14/12: Kết thúc tuần giao dịch nhiều biến động (Ảnh: internet)

Công ty Cao su Phú Riềng.

Giá mủ nước ở mức 420 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa: Giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay:

Giá mủ nước: 

Mức 1 có giá 420 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên

Mức 2 có giá 415 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30

Mức 3 có giá 410 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25

Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:

+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.

+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.

+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.

Giá mủ tạp: 

Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức  18.500 đồng/kg.

Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≤ DRC < 50% ở mức 17.200 đồng/kg.

Mủ đông có độ DRC từ 35 ≤ DRC <  45% ở mức 13.900 đồng/kg.

DRC dưới 35% công ty không thu mua.

Công ty cao su Bình Long:

Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 440 đồng/TSC/kg

Giá thu mua mủ nước tại đội sản xuất ở mức 430 đồng/TSC/kg

 Giá thu mua mủ tạp có độ DRC=60% có giá 14.000 đồng/kg.

Giá cao su thế giới hôm nay: Kết thúc tuần giáo dịch nhiều biến động.

Sàn TOCOM (Tokyo, Nhật Bản) - Cao su RSS3:

Tuần mở đầu với xu hướng tăng nhẹ (ngày 8-11/12, hầu hết kỳ hạn tăng 0,55-1,27%), đạt mức khoảng 322-328 JPY/kg nhờ nhu cầu ổn định từ ngành lốp xe Nhật Bản.

Tuy nhiên, từ ngày 12/12, giá điều chỉnh giảm nhẹ ở một số kỳ hạn xa (giảm 0,30-0,37%), nhưng kỳ hạn gần ổn định hoặc tăng nhẹ.

 Đến ngày 13/12, giá duy trì ổn định ở kỳ hạn gần (323,9 JPY/kg tháng 12/2025), kỳ hạn xa tăng nhẹ 0,09-0,64%.

Sàn SHFE (Thượng Hải, Trung Quốc) - Cao su tự nhiên:

 Biến động mạnh nhất với sự phân hóa. Đầu tuần (9-10/12) chịu áp lực giảm đồng loạt (giảm 0,29-0,79%), xuống mức khoảng 15.000-15.100 CNY/tấn do tồn kho cao và nhu cầu nội địa chững lại.

Ngày 11/12 ghi nhận sắc xanh bao phủ (tăng 0,26% ở một số kỳ hạn), nhưng ngày 12/12 tiếp tục phân hóa nhẹ.

Đến ngày 13/12, giá điều chỉnh nhỏ (giảm 0,13% đến tăng 0,36%), đóng cửa quanh 15.215-15.255 CNY/tấn.

Sàn SGX (Singapore) - Cao su TSR20:

Là điểm sáng của tuần với đà tăng liên tục. Từ ngày 8-10/12 tăng nhẹ 0,12-0,35%, sau đó giảm đồng đều ngày 12/12 (giảm 0,06-0,34%).

Tuy nhiên, ngày 13/12 bật tăng mạnh 0,58-0,87%, đẩy các kỳ hạn tháng 1-5/2026 lên mức 173,00-173,70 Cent/kg, phản ánh nhu cầu ổn định từ khu vực châu Á và kỳ vọng phục hồi kinh tế.

Nhìn chung, tuần qua thị trường cao su thể hiện sự giằng co giữa áp lực nguồn cung dồi dào từ Đông Nam Á (Thái Lan, Indonesia) và lực hỗ trợ từ nhu cầu sản xuất lốp xe, đặc biệt khi kinh tế khu vực phục hồi từng bước. Sàn SGX tiếp tục dẫn dắt xu hướng tích cực, trong khi TOCOM và SHFE thận trọng hơn do biến động cung-cầu tại Nhật Bản và Trung Quốc. Thị trường có thể duy trì ổn định kèm khả năng tăng nhẹ nếu lực mua trên SGX tiếp tục mạnh mẽ, kết hợp với tín hiệu cải thiện tiêu thụ từ Trung Quốc đầu năm 2026.

Lê Thanh (t/h)