Giá cao su trong nước: Thị trường ổn định.

Tại Công ty Cao su Mang Yang:

Giá thu mua mủ nước: 

Loại 1 ở mức 408 đồng/TSC/kg; Loại 2 ở mức 403 đồng/TSC/kg

Mủ đông tạp: 

Loại 1 ở mức 419 đồng/DRC/kg ; Loại 2 ở mức 368 đồng/DRC/kg.

Giá cao su hôm nay 7/12: Kết thúc tuần giao dịch ảm đạm trên các sàn giao dịch Châu Á
Giá cao su hôm nay 7/12: Kết thúc tuần giao dịch ảm đạm trên các sàn giao dịch Châu Á (Ảnh: minh họa)

Công ty Cao su Phú Riềng.

Giá mủ nước ở mức 420 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa: Giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay:

Giá mủ nước: 

Mức 1 có giá 420 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên

Mức 2 có giá 415 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30

Mức 3 có giá 410 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25

Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:

+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.

+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.

+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.

Giá mủ tạp: 

Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức  18.500 đồng/kg.

Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≤ DRC < 50% ở mức 17.200 đồng/kg.

Mủ đông có độ DRC từ 35 ≤ DRC <  45% ở mức 13.900 đồng/kg.

DRC dưới 35% công ty không thu mua.

Công ty cao su Bình Long:

Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 422 đồng/TSC/kg.

Giá thu mua mủ nước tại đội sản xuất ở mức 412 đồng/TSC/kg.

 Giá thu mua mủ tạp có độ DRC=60% có giá 14.000 đồng/kg.

Giá cao su thế giới hôm nay: Kết thúc tuần giao dịch ảm đạm trên các sàn giao dịch

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản): Giá cao su RSS3 giảm mạnh trong phần lớn phiên giao dịch:

1/12: Hợp đồng tháng 1/2026 giảm 1,99% xuống 335,20 JPY/kg, các kỳ hạn khác giảm 0,06–2,25%.

2/12: Tiếp tục giảm, xuống 335,00 JPY/kg (giảm 2,09%), mức giảm sâu nhất lên đến 4,18% ở kỳ hạn tháng 3/2026.

3/12: Giảm thêm 2,45% còn 327,00 JPY/kg.

4/12: Giảm nhẹ 0,68% còn 324,80 JPY/kg.

5/12: Phân hóa, tháng 1/2026 tăng nhẹ 0,03% nhưng các kỳ hạn khác vẫn giảm 0,84–1,53%.

6/12:Thị trường phục hồi ở kỳ hạn xa, song tháng 1/2026 vẫn giảm 0,65% còn 322,80 JPY/kg.

Giá trên TOCOM tuần qua giảm từ 3–5%, chịu tác động mạnh từ áp lực bán tháo và nguồn cung tăng từ khu vực Đông Nam Á, dù đồng yên ổn định giúp thị trường hạn chế đà giảm vào cuối tuần.

Sàn SHFE (Trung Quốc): Nhu cầu yếu kéo giá đi xuống, biến động mạnh trong tuần

1/12:Giá giảm mạnh 1,69% xuống 15.155 CNY/tấn.

2/12: Phục hồi nhẹ lên **15.275 CNY/tấn (tăng 0,23%).

3/12: Giảm nhẹ 0,07% còn 15.270 CNY/tấn.

4/12: Giảm đồng loạt 0,39–0,85%, tháng 1/2026 còn **15.140 CNY/tấn.

5/12: Giảm sâu 0,98% xuống 15.090 CNY/tấn.

6/12: Giảm nhẹ ở kỳ hạn gần, nhưng các kỳ hạn xa phục hồi 0,07–0,47%.

Sàn SHFE tuần qua giảm 1–2%, phản ánh tâm lý dè dặt của các doanh nghiệp Trung Quốc trong bối cảnh ngành sản xuất lốp xe chưa phục hồi. Tuy vậy, kỳ vọng về gói kích cầu mới của Bắc Kinh giúp thị trường có sự cải thiện vào cuối tuần.

Trên sàn SGX (Singapore), giá cao su TSR20 biến động hẹp phục hồi vào cuối tuần

 1/12: Giảm 0,74% còn 171,30 Cent/kg.

2/12: Giảm tiếp 0,70% xuống 171,40 Cent/kg.

3/12: Phục hồi nhẹ lên 171,90 Cent/kg (tăng 0,29%).

4/12: Giảm về 170,80 Cent/kg.

5/12: Giảm thêm 0,58% còn 169,80 Cent/kg.

6/12: Phục hồi 0,65%, lên 170,90 Cent/kg.

Sàn SGX tuần qua giảm khoảng 0,5–1%, chịu tác động từ nguồn cung dồi dào tại Thái Lan và Indonesia. Tuy nhiên, nhu cầu ổn định từ Ấn Độ và châu Âu giúp thị trường hỗ trợ phần nào vào giữa và cuối tuần.

Tuần đầu tháng 12 đánh dấu đà giảm thống trị trên cả ba sàn giao dịch lớn, cho thấy thị trường cao su vẫn nằm trong chu kỳ điều chỉnh. Áp lực từ: Nguồn cung tăng mạnh từ Đông Nam Á. Tồn kho lớn tại Trung Quốc, nhu cầu sản xuất săm lốp yếu đã khiến giá chưa thể hồi phục bền vững.

Lê Thanh(t/h)