Theo đó, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.500 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 34 (tươi) dao động mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 18 dao động ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg.

Ở nhiều địa phương, ghi nhận nguồn cung lúa tươi còn lại ít, giao dịch mua bán chậm, giá vững. Cụ thể, tại An Giang, nông dân neo giá cao, giao dịch mới yếu, giá ít biến động; Tại Cà Mau, lúa ST tiếp tục được chào bán khá, chủ yếu ST 25, giá cao, nguồn cung còn ít. Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán mới ít, giá chững. Tại Cần Thơ, Vĩnh Long, Tây Ninh, giữ giá.

Giá lúa gạo hôm nay 11/12: Th trường tiếp tục duy trì ổn định. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay 11/12: Th trường tiếp tục duy trì ổn định. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc thơm giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.550 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 - 7.450 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít, giá gạo các loại ít biến động. Cụ thể, tại An Giang, đa số kho lớn mua vẫn chậm, lựa gạo với OM 5451, OM 18, giá gạo các loại ít biến động. Tại Cần Thơ, kho mua đều gạo thơm - dẻo, giá tương đối bình ổn; Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, gạo các loại bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua trầm lắng, giá gạo ít biến động.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 - 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 - 451 USD/tấn.

PV (t/h)