Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm ở mức 575 USD/tấn, tăng 5 USD; gạo 25% tấm ở mức 539 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng với mặt hàng lúa. Theo đó, giá lúa tăng 50 -100 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương nếp khô tăng giá, nhu cầu khá, giá neo cao, các kho tiếp tục nhu cầu mua lúa Đài Thơm, thương lái ra hàng chậm, cho giá cao. Tại Cần Thơ, nông dân chào bán nhiều, giao dịch chậm. Tại An Giang, giá lúa chững, nguồn còn ít. Tại Kiên Giang, giá lúa chững, thương lái hỏi mua nhiều, chủ yêu mua lúa gần ngày cắt.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.400 - 8.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.500- 8.700 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; OM 380 dao động từ 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.800 - 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung, sức mua của các kho chậm lại, kho trả giá thấp. Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng), giao dịch ổn định, kho mua chậm, giá ổn định, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) kho mua khá, giá chững lại và ít gạo đẹp, neo cao. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) vắng gạo, kho mở mua đều, giá chợ mua chậm lại.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu lên mức 11.750 - 11.900 đồng/kg tăng 50 -100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 13.850 - 13.900 đồng/kg, tăng 50 -100 đồng/kh.
Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; giá cám khô duy trì ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.
Minh An (t/h)