Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động với cả lúa tươi và gạo. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 10/8, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán vắng, giá vững. Trong tuần, giao dịch mua bán mới chậm, đa số thương lái lấy lúa đã cọc, giá các loại lúa tươi tương đối ổn định.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/8: Đi ngang, tuần qua giá gạo xuất khẩu tăng. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/8: Đi ngang, tuần qua giá gạo xuất khẩu tăng. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg;  gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán vắng, giá gạo các loại bình ổn. Trong tuần giao dịch chậm, giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, một số mặt hàng gạo xuất khẩu tăng mạnh. Cụ thể, một số mặt hàng gạo nguyên liệu tăng nhẹ liên tiếp trong tuần, riêng gạo tiêu chuẩn 5% tấm, gạo 100% đảo chiều tăng mạnh vào đầu tuần và giữa tuần sau đó đi ngang vào cuối tuần.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi đứng giá với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, khối lượng xuất khẩu gạo tháng 7 năm 2025 đạt 750 nghìn tấn, tương đương 366,1 triệu USD. Lũy kế 7 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt 5,5 triệu tấn, thu về 2,81 tỷ USD, tăng 3,1% về lượng nhưng giảm 15,9% về giá trị so với cùng kỳ 2024. Giá xuất khẩu bình quân đạt 514 USD/tấn, giảm 18,4%.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,6% thị phần, theo sau là Ghana và Bờ Biển Ngà với thị phần lần lượt  là 11,1% và 10,6%. So với cùng kỳ năm trước. Về giá trị xuất khẩu, Philippines giảm 13,5%, trong khi Ghana và Bờ Biển Ngà lần lượt tăng 53,5% và 96,6%.

Để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, các chuyên gia nông nghiệp khuyến nghị, doanh nghiệp trong nước cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Cùng với đó, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.

PV (t/h)