Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 434 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 409 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 326 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động nhiều, gạo các loại tiếp tục giảm nhẹ, lúa tươi chững giá so với hôm qua.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mới chậm do giá lúa gạo biến động liên tục vào tuần trước. Tại Sóc Trăng, nguồn lúa thu hoạch khá, nông dân chào bán đều, giá tương đối ổn định so với hôm qua. Tại Đồng Tháp, thương lái hỏi mua mới chậm, giao dịch cầm chừng. Tại Bạc Liêu, giá lúa vững, nhu cầu chậm lại, vắng người mua. Tại Kiên Giang, giá chững, lúa Mùa lượng còn lai rai, nhu cầu hỏi mua có chậm lại vào đầu tuần. Tại Long An, nguồn còn ít, giá bình ổn so với hôm qua, giao dịch mới chậm.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 7.400 - 7.600; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800; lúa OM 380 ở mức 6.600 -6.700 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, tại các địa phương hôm nay, lượng về lai rai, giao dịch mới tiếp tục chậm, nhiều kho nghỉ Tết Sớm. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), gạo về lai rai, lượng ít, kho mua chậm giá nhích nhẹ các loại so với cuối tuần. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho mua chậm, gạo xô OM5451 giá nhích nhẹ so với hôm qua. Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho gạo chợ mua chậm lại. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giá tăng lại, đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp.
Hiện, gạo nguyên liệu IR 504 giảm 250 đồng dao động ở mức 7.650 -7.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 200 đồng dao động ở 9.500 -9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang so với ngày hôm qua. Hiện, gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động khoảng từ 5.750 - 7.200 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm giảm 100 đồng dao động ở mức 7.100 - 7.200 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.750 - 5.850 đồng/kg.
PV (t/h)