Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với đầu tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 399 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với lượng ít, giá các mặt hàng lúa gạo bình ổn, riêng một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu tiếp đà giảm mạnh so với đầu tuần. Cụ thể như sau:

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 26/8, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; gia lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với cuối tuần.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/8: Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu tiếp đà giảm mạnh. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/8: Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu tiếp đà giảm mạnh. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán mới chậm. Theo đó, tại An Giang, giao dịch mới chậm, bạn hàng ngưng mua nhiều, giá có xu hướng giảm. Tại Đồng Tháp, lúa Thu Đông vắng người mua, chủ yếu giá nông dân chào bán; Tại Tây Ninh (Long An cũ), lúa Hè Thu cuối đồng còn rất ít, giao dịch mua bán mới vắng, giá bình ổn. Tại Cà Mau, nhu cầu mua mới ít, giá lúa ST vững, các loại khác giá ít biến động. Tại Cần Thơ, nông dân chào bán mới lai rai, giá tương đối ổn định.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 giảm 400 đồng/kg dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 giảm 300 đồng/kg dao động ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận chủng loại IR50404/OM380 nguồn cung ít, các kho mua chậm, giá giảm tiếp. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá gạo biến động nhẹ. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giao dịch đầu tuần chậm, gạo các loại ít biến động. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lai rai, các kho mua chậm, giá gạo ít biến động; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho lớn mua đều, giá tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán vẫn chậm, các kho ngừng mua nhiều, cho giá giảm.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.300 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với đầu tuần.

PV (t/h)