Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay ổn định so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 520 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều biến động so với hôm qua. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.800 – 8.000; lúa OM 380 dao động ở mốc 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 8.800 - 9.000.
Ghi nhận tại nhiều địa phương, lúa thơm khô lượng còn lại ít, kho cần hàng mua lượng ít, một số kho chậm mua vào, giá ít biến. Tại An Giang, nguồn lúa còn lại không đáng kể, giá lúa neo mức cao, nhu cầu mua lai rai, chủ yếu hỏi lúa thơm. Tại Long An, nông dân chào bán nhiều lúa Thu Đông, nhu câu mua lúa cầm chừng, giá lúa ở mức cao.
Với mặt hàng gạo, gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng dao động ở mức 10.200-10.350 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 -12.500 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay lượng lai rai, kho hỏi mua nhiều gạo thơm và dẻo. Tại An Giang, giá gạo các loại bình ổn, ít gạo đẹp. Nhu cầu với phụ phẩm chậm. Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về lượng lai rai, kho mua vào đều, giá mua vững với gạo ngang, gạo thơm đẹp kho mua nhích nhẹ. Gạo chợ Sa Đéc (Đồng Tháp) có lượng ít, giao dịch bình ổn, gạo đẹp kho vẫn khó mua được hàng, gạo ngang đẹp kho mua đều, ít lượng. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp, kho hỏi mua nhiều gạo thơm và dẻo, cho giá mua nhích.
Tại các chợ lẻ giá giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.950 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg; giá cám tăng 100 đồng dao động ở mốc 5.950 - 6.050 đồng/kg.
PV (t/h)