Giá vàng trong nước hôm nay
Cập nhật lúc 4h30 hôm nay (24/10), giá vàng miếng SJC hôm nay được các doanh nghiệp niêm yết như sau:
Đối với vàng miếng: Giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC, Tập đoàn DOJI, Bảo Tín Minh Châu, PNJ cùng niêm yết giá vàng ở mức 147,5 - 149,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 900.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 148,5 - 149,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 900.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng ACB được doanh nghiệp giao dịch ở mức 148 - 149,5 triệu đồng/lượng (mua - bán). So với hôm qua, giá vàng tăng 1,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Đối với vàng nhẫn:Về giá vàng nhẫn, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 146,4 - 149,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 900.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước.
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng nhẫn SJC loại 1-5 chỉ ở mức 146,2 - 148,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 3,1 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch trước.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở ngưỡng 150,5 - 153,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 600.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước.

Giá vàng thế giới hôm nay
Cập nhật lúc 4h30 hôm nay (24/10) - theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới ghi nhận giao ngay ở mức 4,140.2 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 2,38% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (27.309 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 136,3 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).
Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 13,2 triệu đồng/lượng.
Theo nguồn tin từ Reuters, giá vàng thế giới tăng hơn 2%, chấm dứt chuỗi hai phiên giảm liên tiếp, khi các rủi ro địa chính trị mới nổi thúc đẩy nhà đầu tư tìm đến kim loại quý như một kênh trú ẩn an toàn, trong bối cảnh thị trường đang chờ đợi dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố vào cuối tuần này.
Trước đó, giá vàng đã lập kỷ lục 4.381,21 USD/ounce hôm thứ 2, nhưng nhanh chóng giảm mạnh nhất trong 5 năm ở phiên liền sau. Dù vậy, các yếu tố nền tảng hỗ trợ vàng vẫn vững chắc.
Ông Peter Grant, Phó Chủ tịch kiêm chiến lược gia cấp cao tại Zaner Metals, nhận định: “Tất cả những yếu tố cơ bản đã thúc đẩy giá vàng tăng trong năm nay vẫn còn nguyên vẹn. Sự điều chỉnh vừa qua đã tạo cơ hội mua vào, cùng với việc căng thẳng thương mại và địa chính trị gia tăng, đang thúc đẩy đà tăng trở lại hôm nay”.
Giá vàng đã tăng khoảng 57% kể từ đầu năm 2025, được hỗ trợ bởi hàng loạt yếu tố gồm căng thẳng toàn cầu, bất ổn kinh tế, kỳ vọng cắt giảm lãi suất và nhu cầu mua vàng mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương.
Giới đầu tư chờ tín hiệu từ Mỹ
Ngày 22/10, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã áp đặt các biện pháp trừng phạt mới liên quan đến Ukraine, lần đầu tiên trong nhiệm kỳ thứ hai, nhằm vào hai “ông lớn” dầu mỏ của Nga là Lukoil và Rosneft. Bên cạnh đó, chính quyền Washington cũng đang xem xét hạn chế xuất khẩu phần mềm công nghệ cao sang Trung Quốc, sau khi Bắc Kinh áp đặt lệnh kiểm soát mới đối với xuất khẩu đất hiếm.
Thị trường hiện hướng sự chú ý đến báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ. Đây được xem là tín hiệu rõ ràng nhất về áp lực lạm phát trước cuộc họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tuần tới. Dự báo, lạm phát lõi của Mỹ trong tháng 9 sẽ duy trì ở mức 3,1%.
Các nhà giao dịch gần như đã định giá hoàn toàn khả năng Fed hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong tháng 10, và tiếp tục giảm thêm vào tháng 12. Là tài sản không sinh lãi, vàng thường hưởng lợi khi lãi suất ở mức thấp.
Ngân hàng JPMorgan dự báo giá vàng có thể đạt trung bình 5.055 USD/ounce vào quý 4 năm 2026, dựa trên giả định rằng nhu cầu đầu tư và mua vào của các ngân hàng trung ương sẽ duy trì trung bình khoảng 566 tấn mỗi quý trong năm tới.
PV (t/h)























