Khu vực bố trí phát triển công nghiệp tập trung cần đảm bảo đáp ứng được các yếu tố, điều kiện như: Kết nối giao thông thuận lợi, gần các yếu tố tài nguyên, nguồn nguyên liệu sẵn có, đảm bảo có thể cung cấp đầy đủ các điều kiện thiết yếu (cung cấp điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, thu hút lao động, bố trí các dịch vụ phục vụ người lao động…); đồng thời, phải đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai. Phát triển không gian sản xuất công nghiệp gắn với không gian phát triển đô thị, hình thành một số cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ. Phát triển các ngành nghề thủ công, phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh, phát triển làng nghề, mở rộng các mặt hàng theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trên cơ sở các yêu cầu cần có đối với các khu, cụm công nghiệp và phù hợp với điều kiện thực tế địa hình của địa phượng, tiếp tục phát huy lợi thế các khu, cụm công nghiệp cơ bản đã được hình thành, phát triển các mô hình đô thị công nghiệp sinh thái tại Từ Sơn, Yên Phong, Quế Võ để tạo điều kiện cho mở rộng đô thị hóa tập trung, tạo cơ sở hạ tầng tối ưu cho phát triển các khu công nghiệp hiện đại quy mô lớn. Bố trí diện tích khoảng 4.700 ha, dành quỹ đất thuận lợi kế cận các khu công nghiệp tập trung để mở rộng diện tích khu công nghiệp khi có nhu cầu.
Thực hiện chuyển đổi và thu hút các loại hình công nghiệp công nghệ cao, công nghệ điện tử, gắn với sự phát triển của các cuộc cách mạng về khoa học công nghệ. Xây dựng các trung tâm chuyển giao công nghệ, nghiên cứu đổi mới sáng tạo tại Yên Phong, Nam Sơn để tạo nền tảng phát triển Bắc Ninh trở thành trung tâm về khoa học công nghệ, sản xuất công nghệ cao của quốc gia, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Mạng lưới khu công nghiệp
Phát triển khu công nghiệp (KCN) tập trung đảm bảo tính bền vững, hướng tới phát triển khu công nghiệp chuyên ngành, đa chức năng một cách đồng bộ và chất lượng; khuyến khích xây dựng các mô hình khu công nghiệp sinh thái hướng tới phát triển công nghiệp xanh, sạch.
Phát triển các ngành nghề sản xuất công nghiệp theo hướng công nghệ cao, đảm bảo hài hòa lợi ích, có tầm nhìn dài hạn, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường là mục tiêu cao nhất, khai thác tốt các lợi thế tiềm năng địa phương và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của tỉnh. Rà soát hệ thống các KCN, KCN - đô thị - dịch vụ nhằm hướng hình thành các KCN chuyên ngành, giảm bớt KCN tổng hợp thông qua việc chuyển đổi sang mô hình KCN mới.
Thành lập mới 2 KCN đã có trong Quy hoạch KCN Việt Nam, ưu tiên thành lập các KCN theo mô hình mới: KCN Sinh thái, KCN đô thị- dịch vụ, nghiên cứu chuyển đổi 1-2 KCN hiện hữu sang mô hình KCN sinh thái nếu đáp ứng tiêu chí.
Giai đoạn 2026-2030: Đề nghị bổ sung vào quy hoạch phát triển KCN Việt Nam và phân bổ chỉ tiêu đất KCN để thành lập mới 5 KCN và vận động chuyển đổi các KCN sang mô hình KCN sinh thái nếu đáp ứng tiêu chí.
Các KCN ở khu vực Yên Phong, Quế Võ sẽ tận dụng lợi thế và tiếp tục phát triển các ngành sản xuất thiết bị điện tử, linh kiện điện tử quy mô lớn, mở rộng sang các linh kiện phụ tùng phục vụ ngành sản xuất linh kiện, bộ phận máy bay cùng các trung tâm nghiên cứu phát triển.
Các KCN ở khu vực Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình sẽ tận dụng lợi thế về môi trường và vùng nguyên liệu để phát triển Dược phẩm và thiết bị y tế, công nghệ y khoa; tập trung vào mô hình các KCN sinh thái.
Mạng lưới cụm công nghiệp
Quy hoạch mới các cụm công nghiệp (CCN) chuyên ngành, đa nghề, làng nghề thực sự cần thiết tại các vị trí địa điểm phù hợp, với diện tích tối đa 75 ha, phát triển cụm các cụm công nghiệp gắn với chuỗi giá trị sản xuất-chế biến-tiêu thụ cho ngành nông nghiệp; đồng thời, hình thành các cụm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; phát triển hệ thống làng nghề truyền thống và làng có nghề tại các xã nông thôn và các điểm làng nghề mới được tổ chức phát triển sản xuất gắn với dịch vụ du lịch và xử lý các vấn đề môi trường.
Giai đoạn 2021-2030: Giữ ổn định hoạt động 17 CCN đã có chủ đầu tư hạ tầng là doanh nghiệp với tổng diện tích 659,02 ha. Chuyển đổi, bỏ ra khỏi quy hoạch 16 CCN với diện tích: 321,98 ha.
Mở rộng diện tích 6 CCN với tổng diện tích tăng thêm là 149,06 ha gồm: CCN Mẫn Xá – Văn Môn (Yên Phong) đến 40 ha; Quy hoạch mở rộng CCN làng nghề Phù Lãng (thị xã Quế Võ) đến 75 ha; Quy hoạch mở rộng CCN làng nghề Quảng Bố, huyện Lương Tài đến 30 ha; CCN Cao Đức- Vạn Ninh (huyện Gia Bình) đến 75 ha; CCN làng nghề Xuân Lai (huyện Gia Bình) đến 50 ha; Quy hoạch mở rộng CCN Lâm Bình, xã Lâm Thao, xã Bình Định (huyện Lương Tài) đến 75ha. Các CCN đã thành lập, đang hoạt động sẽ được mở rộng khi đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật. Quy hoạch mới 7 CCN với diện tích: 410 ha.
Giai đoạn 2031-2050: Chuyển đổi 4 CCN với diện tích 200,1 ha; Quy hoạch mới 1 CCN với diện tích 60 ha.
Bá Đoàn