Luật Quy hoạch (sửa đổi) gồm 6 chương, 58 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2026.
Luật quy định về hệ thống quy hoạch; việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch; quản lý nhà nước về hoạt động quy hoạch...
Theo Luật, hệ thống quy hoạch bao gồm: Quy hoạch cấp quốc gia, gồm: quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành; Quy hoạch vùng (Chính phủ xác định các vùng cần lập quy hoạch); Quy hoạch tỉnh; Quy hoạch chi tiết ngành; Quy hoạch đô thị và nông thôn; Quy hoạch đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
Thời kỳ quy hoạch là 10 năm tính từ ngày 1/1 của năm có chữ số cuối là 1 đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số cuối là 0.
Tầm nhìn quy hoạch được xác định cho khoảng thời gian 30 năm tính từ đầu thời kỳ quy hoạch. Thời hạn, tầm nhìn của quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Kết quả biểu quyết thông qua Luật Quy hoạch (sửa đổi). (Ảnh: DUY LINH)
Việc giám sát hoạt động quy hoạch của Quốc hội, Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Việc giám sát hoạt động quy hoạch của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Việc giám sát hoạt động quy hoạch của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và pháp luật về tiếp cận thông tin.
Luật nghiêm cấm lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, cung cấp thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch trái với quy định của Luật này; lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể; ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ; ấn định nhà đầu tư.
Đồng thời, nghiêm cấm hành vi cố ý cản trở việc tham gia ý kiến về quy hoạch của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; cố ý hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến quy hoạch.
Về thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch, Luật quy định, Chính phủ tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành, quy hoạch vùng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tỉnh.
Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch chi tiết ngành, quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Về thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, Quốc hội quyết định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch vùng; Chính phủ quy định thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ngành.
Bộ trưởng phê duyệt quy hoạch chi tiết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch khảo cổ, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý.
Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo Báo Nhân dân
























