1. Sàn thương mại điện tử là gì?

Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch thương mại điện tử (hay còn gọi là sàn thương mại điện tử) là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

Nói một cách dễ hiểu, sàn thương mại điện tử là một nền tảng trực tuyến nơi các cá nhân và doanh nghiệp có thể mua bán hàng hóa và dịch vụ. Sàn này hoạt động như một trung gian, giúp kết nối người bán và người mua thông qua các giao dịch trực tuyến.

Ví dụ về các sàn thương mại điện tử phổ biến như: Shoppe, Tiki, Lazada, Sendo, Amazon,...

Lưu ý: Sàn giao dịch thương mại điện tử không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.

Trên đây là giải đáp thắc mắc “Sàn thương mại điện tử là gì”. Xem thêm Tổng hợp các công việc pháp lý về website và thương mại điện tử TẠI ĐÂY (Mục 14)

Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn

sàn thương mại điện tử là gì

Sàn thương mại điện tử là gì? Sàn thương mại điện tử có những hình thức hoạt động nào? (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Sàn thương mại điện tử có những hình thức hoạt động nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm:

(i) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ.

(ii) Website cho phép người tham gia được mở tài khoản để thực hiện quá trình giao kết hợp đồng với khách hàng.

(iii) Website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.

(iv) Mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động quy định tại khoản (i), (ii), (iii) Mục này và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.

3. Trách nhiệm của người bán hàng trên sàn thương mại điện tử?

Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, người bán hàng trên sàn thương mại điện tử có trách nhiệm sau:

(i) Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.

(ii) Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

(iii) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

(iv) Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP về giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

(v) Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.

(vi) Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

(vii) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

4. Tổng hợp các văn bản điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử

Dưới đây là các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện, bao gồm:

(i) Luật Thương mại 2005.

(ii) Luật Giao dịch điện tử 2023.

(iii) Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.

(iv) Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.

(iv) Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành.

(v) Thông tư 21/2018/TT-BCT Sửa đổi một số điều của Thông tư 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của bộ công thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của bộ công thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.

(vi) Thông tư 01/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.

Trên đây là toàn bộ giải đáp về “Sàn thương mại điện tử là gì?” các hình thức hoạt động, trách nhiệm của người bán hàng trên sàn thương mại điện tử và các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử hiện hành.

H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)