Theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư, sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Theo Luật Căn cước công dân 2014, số định danh cá nhân chính là số Căn cước công dân của công dân, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Như vậy, theo quy định nêu trên của Luật Quản lý thuế, khi mọi công dân có mã số định danh cá nhân, có thể sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Ngoài ra, mã số định danh cá nhân cũng sẽ được dùng thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi người dân đi làm các thủ tục về nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, chỉ sử dụng thay nếu đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
Trúc Mai