
Ba trụ cột thúc đẩy tăng trưởng
Nghị quyết 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá trong phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (gọi tắt là Nghị quyết 57) đã xác lập một bước tiến chiến lược, đưa Việt Nam trở thành một trong số ít quốc gia trên thế giới tiên phong kết nối và phát triển đồng bộ ba lĩnh vực trọng yếu. Ba lĩnh vực này được ví như ba trụ cột then chốt trong kỷ nguyên trỗi dậy mạnh mẽ của Việt Nam.
Nhằm triển khai đồng bộ, kịp thời và hiệu quả ba trụ cột chiến lược trên, tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Kế hoạch hành động 266-KH/TU ngày 26/4/2025 để cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 57 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Kế hoạch 266). Đây là văn kiện quan trọng, thể hiện quyết tâm chính trị cao của tỉnh trong việc đón đầu xu thế phát triển mới, tạo nền tảng thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.

Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), Khoa học và Công nghệ, Đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số có liên hệ biện chứng và gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng thúc đẩy sự phát triển của nhau. Nội hàm cốt lõi của từng trụ cột có thể được nhận diện như sau:
Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ là nghiên cứu, khám phá, tạo ra tri thức mới bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học hiện đại và phù hợp. Đổi mới sáng tạo có nhiệm vụ tập trung vào việc ứng dụng sáng tạo các thành tựu, công nghệ, tri thức của khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả, tạo ra giá trị gia tăng mới và bền vững, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi toàn diện phương thức hoạt động, quản trị và sản xuất thông qua ứng dụng các công nghệ số, đặc biệt là những công nghệ lõi của cuộc CMCN 4.0. Chuyển đổi số trước hết cần phải tối ưu hóa quy trình theo hướng tinh gọn, hiệu quả, giảm thiểu khâu trung gian; tiếp đó là chuyển đổi sang môi trường số thông qua số hóa dữ liệu, số hóa quy trình và xây dựng hạ tầng số. Trong kỷ nguyên số hiện nay, chuyển đổi số đóng vai trò vừa là môi trường vừa là công cụ thúc đẩy hiệu quả sự phát triển của Khoa học và Công nghệ, Đổi mới sáng tạo.
Các giải pháp để phát triển ba trụ cột
Theo đó, Kế hoạch 266 đã xác định rõ khoa học công nghệ có 12 chỉ tiêu, đổi mới sáng tạo có 16 chỉ tiêu, và chuyển đổi số có 37 chỉ tiêu.

Cụ thể, đổi mới sáng tạo là trụ cột mang tính đột phá, có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh và tăng trưởng bền vững của tỉnh. Vì vậy, Thanh Hóa đặt đổi mới sáng tạo vào vị trí trung tâm trong quá trình kiến tạo giá trị mới, thể hiện chiều sâu trong các hoạt động sáng tạo. Làm chủ các công nghệ hiện đại và từng bước sáng tạo một số công nghệ lõi, như trí tuệ nhân tạo trong y tế, giao thông, giáo dục, an ninh. Nếu chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu công nghệ và triển khai các dự án phần mềm theo đơn đặt hàng, Thanh Hóa sẽ khó có thể vươn lên trở thành một tỉnh hiện đại, phát triển dựa trên tri thức và sáng tạo.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện Kế hoạch 266, đặt ra yêu cầu cao hơn đối với lĩnh vực đổi mới sáng tạo, đề ra các kết quả có tính đột phá thực sự về giá trị sáng tạo. Như cần thúc đẩy tăng trưởng vượt trội (từ 50–80%) cho một số dịch vụ mũi nhọn như du lịch số, thương mại điện tử, sản phẩm truyền thống,... nhờ ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), thực tế ảo (VR), v.v.
Cải thiện hiệu suất hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng các trợ lý ảo AI; hướng đến mục tiêu đến năm 2030 có thể tinh gọn ít nhất 30% biên chế thông qua tự động hóa thông minh và hiệu quả. Sáng tạo trong ứng dụng công nghệ sinh học và chuỗi khối (Blockchain) để phát triển nông sản sạch, năng suất cao. Phấn đấu từ năm 2026, 90% sản phẩm nông nghiệp của Thanh Hóa được kiểm soát rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ qua các nền tảng số, góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân. Nghiên cứu, tạo ra các sản phẩm vật liệu mới có giá thành thấp, thân thiện với môi trường như gạch không nung, cát nhân tạo từ phế thải công nghiệp để thay thế hoàn toàn cát tự nhiên đang khan hiếm,...

Cần vận dụng tối đa cơ chế chia sẻ, dùng chung và phát triển các hệ sinh thái nền tảng số: Để phát huy hiệu quả hạ tầng và tài nguyên số phục vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, cần vận dụng tối đa cơ chế chia sẻ, dùng chung và tích hợp nguồn lực. Nhiều hạng mục đầu tư như phòng thí nghiệm, trung tâm dữ liệu, hệ thống máy chủ, hạ tầng công nghệ thông tin trong Kế hoạch 266 hoàn toàn có thể triển khai theo hướng dùng chung, tránh lãng phí và nâng cao hiệu suất vận hành.
Đặc biệt, hiện nay nhiều sở, ngành đang xây dựng các nhiệm vụ chuyển đổi số thì cần phải tiếp cận theo hướng xây dựng khung kiến trúc nền tảng số cho toàn ngành, toàn đơn vị. Trên cơ sở đó, các đơn vị tiếp tục phát triển và bổ sung, tích hợp các dịch vụ số của ngành theo lộ trình cụ thể. Cách làm này sẽ giúp tối ưu kinh phí đầu tư, đồng thời thuận tiện trong việc tích hợp liên thông các dịch vụ số trên một nền tảng chung, giúp giảm thiểu tình trạng đầu tư các phần mềm, hệ thống thông tin một cách rời rạc, chồng chéo, thiếu tính liên thông, đồng bộ.
Khoa học công nghệ – nền móng phát triển cần được đặt đúng vị trí xứng tầm: khoa học công nghệ có sứ mệnh tạo ra tri thức mới dựa trên phương pháp nghiên cứu khoa học hiện đại. Cốt lõi của hoạt động khoa học công nghệ là nghiên cứu cơ bản – lĩnh vực đòi hỏi phải tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về công bố khoa học, sáng chế, và phát minh trên các tạp chí uy tín như ISI/WoS hay Scopus.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy lĩnh vực này chưa được quan tâm, đầu tư tương xứng. Các nguồn lực công hiện nay chủ yếu tập trung cho các các đề tài, dự án khoa học công nghệ, trong khi nghiên cứu nền tảng chưa được đầu tư đúng mức. Để phát triển khoa học công nghệ đúng với vị thế nền tảng cho trụ cột đổi mới sáng tạo, cần xây dựng chính sách đầu tư bài bản, đồng bộ và mang tính đột phá. Một số định hướng cụ thể gồm:

Xây dựng cơ chế khuyến khích và môi trường minh bạch: Có cơ chế thưởng/khuyến khích xứng đáng cho các công bố quốc tế, bằng sáng chế, giải thưởng khoa học tầm quốc gia và quốc tế. Cần vận dụng tối đa cách làm của Quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia (NAFOSTED) để tạo môi trường minh bạch, khách quan cho các nhà khoa học.
Thành lập Viện nghiên cứu Trí tuệ nhân tạo (AI): Đây là bước đi chiến lược để Thanh Hóa làm chủ công nghệ lõi trong các lĩnh vực trọng điểm như y tế, giao thông, du lịch thông minh. Nếu không có cơ sở nghiên cứu chuyên sâu, sẽ khó hình thành năng lực làm chủ và sáng tạo ra công nghệ lõi. Với tỉnh Thanh Hóa, một cách làm hiệu quả đó là xây dựng Viện nghiên cứu AI trong trường đại học với bộ máy tổ chức tinh gọn và hiệu quả. Trong đó, đội ngũ nghiên cứu được xây dựng từ các giảng viên, chuyên gia, nhà khoa học uy tín để tối ưu nguồn kinh phí đầu tư. Đồng thời, cũng cần phải đổi mới tư duy quản lý về KHCN đó là sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong KHCN nhằm giải phóng tối đa năng lực tiềm ẩn, sức sáng tạo của đội ngũ trí thức trong tỉnh.

Chính quyền số cần cách tiếp cận linh hoạt để hoàn thành đúng tiến độ: Từ ngày 01/7/2025, mô hình chính quyền địa phương hai cấp sẽ đi vào hoạt động (cấp xã mới từ 01/7/2025 và cấp tỉnh 15/8/2025). Do đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay là hoàn tất chuyển đổi hệ thống chính quyền số, bảo đảm hoạt động đồng bộ, thông suốt và hiệu quả. Các lĩnh vực cần ưu tiên gồm: dịch vụ công trực tuyến, văn phòng điện tử (không giấy tờ), quản lý và điều hành văn bản trên môi trường số, ứng dụng định danh điện tử (VNeID).
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, chính quyền số mang lại nhiều lợi ích rõ rệt, giúp người dân và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thuận tiện ngay tại nhà, góp phần xây dựng một nền hành chính phục vụ, thúc đẩy phát triển và khởi nghiệp.
Để hoàn thành mục tiêu đúng tiến độ, cần triển khai các giải pháp linh hoạt và hiệu quả. Trong lộ trình chuyển đổi số, ba nhiệm vụ trọng tâm gồm: số hóa quy trình, số hóa dữ liệu và nâng cấp hạ tầng số. Trong đó, việc số hóa quy trình và nâng cấp hạ tầng số cần được ưu tiên thực hiện trước, còn số hóa dữ liệu có thể tiến hành theo từng giai đoạn bởi khối lượng công việc rất lớn. Do quy trình đầu tư công có thể cần một thời gian dài để thực hiện, giải pháp tối ưu hiện nay có thể áp dụng đó là thuê hạ tầng số từ các tập đoàn công nghệ uy tín như VNPT hoặc Viettel. Sau khi hoàn tất đầu tư công, toàn bộ dữ liệu sẽ được sao lưu về trung tâm máy chủ của tỉnh để quản lý lâu dài. Cách làm này vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí, vừa đáp ứng yêu cầu tiến độ, sẵn sàng đưa hệ thống vào vận hành từ ngày 01/7/2025.
Chuyển đổi số cần xác định một số lĩnh vực mũi nhọn để thực hiện tiên phong: Để triển khai hiệu quả, cần tập trung lựa chọn những nhiệm vụ mang tính mũi nhọn, có khả năng tạo chuyển biến rõ nét và có tính lan tỏa, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trên các lĩnh vực khác. Một số lĩnh vực mũi nhọn cần được ưu tiên bao gồm: du lịch số, y tế số, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh.

Phát triển du lịch số, du lịch thông minh: Với lợi thế tài nguyên du lịch phong phú, Thanh Hóa có cơ hội lớn để bứt phá nếu ứng dụng hiệu quả chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, cần đẩy mạnh các giải pháp số nhằm thu hút khách quốc tế, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế số của tỉnh. Một số nhiệm vụ trọng tâm gồm:
Cập nhật dữ liệu lên các nền tảng du lịch số của quốc gia và thế giới: hiện nay, dữ liệu về ngành du lịch ở Thanh Hóa khá khiêm tốn trên các nền tảng du lịch số trực tuyến của Việt Nam và thế giới (như nền tảng VnTrip, Agoda.com, Trip.com, Booking.com, Airbnb, ...). Do đó, du khách gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu các thông tin về phòng, chính sách giá và khuyến mãi, chất lượng dịch vụ. Trong khi đó, nhiều địa phương phát triển du lịch như Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng đã có hệ thống dữ liệu đầy đủ, chi tiết và thường xuyên được cập nhật trên các nền tảng này. Vì vậy, để thúc đẩy du lịch Thanh Hóa phát triển, cần có quy định yêu cầu các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức việc cập nhật dữ liệu lên các nền tảng số nêu trên, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận, quảng bá và thu hút khách du lịch.
Áp dụng công nghệ số để quảng bá và truyền thông số: Áp dụng các công nghệ số hiện đại của cuộc CMCN 4.0 như Trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR, AR,...) để xây dựng các mô hình du lịch ảo, du lịch thông minh của các danh lam thắng cảnh và địa điểm du lịch nổi tiếng của Thanh Hóa. Đặc biệt, các mô hình du lịch thông minh này cần hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau (tiếng Anh, tiếng Trung,...) để thu hút khách quốc tế. Tích hợp các thông tin du lịch, mô hình du lịch số của Thanh Hóa lên một nền tảng số chung, thống nhất, tránh tình trạng thông tin rời rạc như hiện nay.

Ưu tiên phát triển và ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong giám sát tự động tại các cơ sở du lịch nhằm xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn minh. Hệ thống AI sẽ hỗ trợ nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường, giám sát thông tin về giá cả, chất lượng dịch vụ và kịp thời tiếp nhận, xử lý phản ánh của du khách, qua đó góp phần nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của du khách khi đến với Thanh Hóa.

Phát triển y tế số: Thanh Hóa là tỉnh đông dân thứ ba cả nước, trong nhiều năm qua hệ thống y tế luôn trong tình trạng quá tải, gây nhiều khó khăn cho người dân. Do đó, cần ưu tiên xây dựng hệ sinh thái y tế số thông minh với các nhiệm vụ trọng tâm sau: Bệnh viện số và bệnh án điện tử: Triển khai hệ thống bệnh viện số, bệnh án điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, hỗ trợ khám bệnh từ xa, đặt lịch và khám tại nhà. Bác sĩ số, chuyên gia chẩn đoán số: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để xây dựng các mô hình chẩn đoán chuyên sâu, giúp phân tích hình ảnh y tế (X-quang, CT, MRI...) nhanh và chính xác, hỗ trợ bác sĩ nâng cao chất lượng điều trị. Bệnh nhân số: Phát triển hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án số, thẻ y tế và bảo hiểm số nhằm quản lý thông tin sức khỏe xuyên suốt, tiện lợi. Nhà thuốc trực tuyến: Xây dựng hệ thống cung ứng thuốc số, hỗ trợ đặt mua, hướng dẫn điều trị, theo dõi lịch sử sử dụng thuốc.
Việc đầu tư phát triển y tế số mang lại lợi ích rõ rệt: người dân được tiếp cận dịch vụ y tế hiện đại, chất lượng cao ngay tại địa phương, giảm áp lực cho bệnh viện, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời cải thiện mạnh mẽ trải nghiệm khám chữa bệnh.
Phát triển giao thông thông minh: Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (AI), nhằm xây dựng hệ thống giao thông thông minh. Cụ thể, tỉnh hoàn toàn có đủ nguồn lực để phát triển các công nghệ và giải pháp giám sát giao thông thông minh và tự động như: nhận diện biển số xe, nhận diện khuôn mặt, phát hiện vi phạm giao thông qua camera, theo dõi phương tiện ra vào tại các cơ quan, khu vực trọng điểm. Đồng thời, tích hợp dữ liệu từ hệ thống camera giám sát vào trung tâm điều hành đô thị thông minh để quản lý, phân tích và ra quyết định kịp thời. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh trắc học tại các cảng hàng không và cửa khẩu trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo an ninh, rút ngắn thời gian làm thủ tục, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và du khách trong quá trình xuất nhập cảnh. Các giải pháp này góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật giao thông, giảm thiểu tai nạn và tăng tính minh bạch trong xử phạt vi phạm hành chính.

Phát triển nông nghiệp thông minh: Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, công nghệ sinh học, tự động hóa và dữ liệu lớn trong sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng và bảo đảm an toàn thực phẩm. Tập trung triển khai các hệ thống canh tác thông minh, giám sát từ xa bằng cảm biến, dự báo thời tiết, theo dõi dinh dưỡng và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
Đặc biệt, cần ứng dụng công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo lòng tin cho người tiêu dùng trong và ngoài nước. Thanh Hóa có thể đặt mục tiêu đến năm 2026, ít nhất 90% sản phẩm nông nghiệp chủ lực được kiểm soát chặt chẽ về nguồn gốc, có thể tra cứu minh bạch trên thiết bị di động. Đây là bước tiến quan trọng để xây dựng thương hiệu nông sản Thanh Hóa trên thị trường quốc gia và quốc tế.
Một quốc gia hùng cường thì không thể có nền khoa học công nghệ yếu kém - điều này đã được minh chứng rõ ràng qua tiến trình phát triển của nhân loại. Trong bối cảnh của kỷ nguyên số, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được phát triển đồng thời trên nền tảng công nghệ số. Kinh tế tri thức, trong đó có kinh tế số và kinh tế xanh, sẽ là xu hướng phát triển trong kỷ nguyên mới của nhân loại. Việc nhận diện đúng và tiếp cận trúng ba trụ cột này sẽ giúp mỗi quốc gia, địa phương phát triển bền vững, hiệu quả và có sức cạnh tranh lâu dài.
Phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số vào thực tiễn
Tại Thanh Hóa, những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đồng bộ các nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tư duy phát triển dựa trên tri thức và công nghệ đã thấm sâu trong chỉ đạo, điều hành và lan tỏa đến các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp. Nhờ triển khai đồng bộ, thực chất và có trọng tâm các chính sách khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Tỉnh đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, như:

Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến đạt 93,13%, góp phần hiện đại hóa hành chính, cải thiện chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học và sở hữu trí tuệ có chuyển biến tích cực. Toàn tỉnh có 107 công trình nghiên cứu khoa học quốc tế, 13 đơn đăng ký sáng chế, 112 sản phẩm OCOP được bảo hộ nhãn hiệu. Các phòng thí nghiệm công nghệ cao được đầu tư hiện đại, phục vụ nghiên cứu, kiểm nghiệm và sản xuất… Chuyển đổi số lan tỏa mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học, AI, thiết bị bay không người lái; trong công nghiệp, doanh nghiệp số hóa quy trình, tận dụng nhiệt thừa để phát điện; trong dịch vụ, xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh, áp dụng IoT trong quản lý môi trường và tích hợp mã QR trong du lịch. Hệ sinh thái khởi nghiệp, doanh nghiệp công nghệ số dần hình thành với trên 600 doanh nghiệp số, nhiều doanh nghiệp tiên phong ứng dụng công nghệ hiện đại, dẫn dắt đổi mới mô hình kinh doanh.

Chính quyền điện tử và chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh: 100% cơ quan cấp tỉnh, huyện ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, sử dụng chữ ký số; gần như toàn bộ thôn, bản có kết nối internet băng rộng. AI và Big Data bước đầu được ứng dụng trong công tác dự báo, phân tích kinh tế - xã hội, hỗ trợ tích cực công tác chỉ đạo, điều hành.
Hiện, Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa tập trung đẩy mạnh công tác phối hợp với các sở, ngành liên quan để tham mưu cho Hội đồng khoa học tỉnh nâng cao chất lượng đặt hàng và xét duyệt, tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo lựa chọn các nhiệm vụ có tính khả thi, hiệu quả, giải quyết những vấn đề của ngành và thực tiễn đặt ra. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ. Đặc biệt, tại Kỳ họp thứ 20, HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa 18 được tổ chức vào tháng 7 năm 2024, thông qua phiên chất vấn của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở khoa học công nghệ đã tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh văn bản chỉ đạo để nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong đó, tập trung thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 – 2025. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, thẩm định, phê duyệt kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tiến độ và đúng pháp luật. Do đó, chất lượng nhiệm vụ khoa học công nghệ được nâng lên, góp phần phục vụ thiết thực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để thúc đẩy, phát triển tiềm lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa tiếp tục phối hợp Liên Hiệp các Hội khoa học kỹ thuật của tỉnh và các doanh nghiệp, trường Đại học trong và ngoài tỉnh để tổ chức các hội thảo, diễn đàn khoa học về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, xây dựng đội ngũ quản lý khoa học; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, trong các doanh nghiệp, trường Đại học, cơ sở đào tạo với nhu cầu thị trường. Cùng với đó, tích cực tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, qua đó từng bước thúc đẩy thị trường khoa học và công nghệ phát triển...
Bên cạnh kết quả đạt được, quá trình phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số còn đối diện nhiều thách thức: nhận thức chưa đồng đều, nguồn lực chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước; doanh nghiệp công nghệ còn ít; hệ sinh thái đổi mới sáng tạo chưa hoàn chỉnh; nhân lực công nghệ chất lượng cao còn thiếu; hạ tầng số chưa đồng bộ, dữ liệu chưa liên thông; thiếu cơ chế liên kết nghiên cứu – ứng dụng – thương mại hóa.

Những tồn tại trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải thay đổi tư duy tiếp cận, chuyển từ “thí điểm” sang “phổ cập”, từ nhận thức sang hành động thực chất, để khoa học, công nghệ và chuyển đổi số thực sự trở thành sức mạnh nội sinh trong giai đoạn phát triển mới của tỉnh.
Để khắc phục những khó khăn, hạn chế, phát huy kết quả đã đạt được, đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trở thành động lực trung tâm cho phát triển kinh tế - xã hội, các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW (2024) của Bộ Chính trị, Nghị quyết 71/NQ-CP (2025) của Chính phủ, gắn với thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW (2020) về phát triển Thanh Hóa. Phát huy vai trò người đứng đầu; gắn kết quả ứng dụng khoa học công nghệ với tiêu chí đánh giá cán bộ. Tổ chức các phong trào “Chuyển đổi số toàn dân”, “Bình dân học vụ số”, lan tỏa ý thức đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đặc biệt về cơ chế đặt hàng, khoán chi nhiệm vụ khoa học; xây dựng quy định liên thông dữ liệu, nền tảng dùng chung, thúc đẩy mô hình quản trị số hiện đại.

Ưu tiên đầu tư có trọng điểm cho các lĩnh vực có thế mạnh như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp thông minh, y tế số, giáo dục số, du lịch thông minh. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, doanh nghiệp công nghệ; thành lập Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tỉnh Thanh Hóa; xây dựng vườn ươm công nghệ, hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi, đầu tư hạ tầng dùng chung. Đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không tiền mặt, hóa đơn điện tử. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số; đào tạo kỹ năng số cho cán bộ, công chức và doanh nghiệp; thu hút chuyên gia công nghệ cao, trí thức người Thanh Hóa trong và ngoài nước...
Với khát vọng vươn lên mạnh mẽ, sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự đồng hành của người dân, doanh nghiệp, Thanh Hóa có đầy đủ điều kiện để trở thành địa phương tiêu biểu trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần xây dựng tỉnh ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, sớm trở thành cực tăng trưởng mới của khu vực và cả nước.
Lê Nam