1. Tổng hợp các quy định về nghỉ hưu mà người lao động cần biết từ ngày 1/7/2024
1.1. Tuổi nghỉ hữu của nam và nữ
(i) Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
(ii) Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
1.2. Thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu
Căn cứ, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu theo các trường hợp quy định được quy định cụ thể tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025 sẽ giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu, theo đó người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu thay vì phải đủ 20 năm như trước đây.
Tổng hợp các quy định về nghỉ hưu mà người lao động cần biết từ ngày 01/7/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
1.3. Mức lương hưu hằng tháng
Căn cứ khoản 1, 2,3 và khoản 4 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được quy định như sau:
(i) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
(ii) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
Lưu ý, mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như quy định tại khoản (i) Mục này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
1.4. Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu
Căn cứ Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như sau:
(i) Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
(ii) Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản (i) Mục này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản (i) Mục này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
2. Các trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm 5 tuổi, 10 tuổi
Quý khách hàng xen chi tiết [TẠI ĐÂY]
T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)