Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2020 ước tính đạt 24,8 tỷ USD, giảm 9% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7 tỷ USD, giảm 2,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,8 tỷ USD, giảm 11,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11 tăng 8,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 8,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 9%.
Ảnh minh hoạ (Ảnh: internet)
Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 254,6 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 73 tỷ USD, tăng 1,6%, chiếm 28,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 181,6 tỷ USD, tăng 6,9%, chiếm 71,3%.
Trong 11 tháng có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 64,3%).
Cụ thể: Điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 46,9 tỷ USD, chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 40,2 tỷ USD, tăng 24,3%; hàng dệt may đạt 26,7 tỷ USD, giảm 10,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 23,9 tỷ USD, tăng 44,5%; giày dép đạt 14,9 tỷ USD, giảm 9,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,9 tỷ USD, tăng 14,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 8,1 tỷ USD, tăng 4,1%; thủy sản đạt 7,7 tỷ USD, giảm 0,9%. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu 11 tháng của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 3 tỷ USD, giảm 11,7%; hạt điều đạt 2,9 tỷ USD, giảm 1,7% (lượng tăng 13,2%); cà phê đạt 2,5 tỷ USD, giảm 2,9% (lượng giảm 3,9%); cao su đạt 2 tỷ USD, giảm 1,4% (lượng tăng 0,4%); hạt tiêu đạt 596 triệu USD, giảm 11,5% (lượng giảm 1,8%); chè đạt 201 triệu USD, giảm 5,3% (lượng tăng 1,2%). Riêng sản phẩm gạo đạt 2,8 tỷ USD, tăng 10,4% (lượng giảm 2,2%).
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 11 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 138 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (tăng 1,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 90,2 tỷ USD, tăng 1,5% và chiếm 35,4% (giảm 1,3 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 18,7 tỷ USD, giảm 0,1% và chiếm 7,3% (giảm 0,4 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 7,7 tỷ USD, giảm 0,9% và chiếm 3% (giảm 0,2 điểm phần trăm).
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng với kim ngạch đạt 69,9 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 43,1 tỷ USD, tăng 16%. Thị trường EU đạt 32,2 tỷ USD, giảm 2,4%. Thị trường ASEAN đạt 20,9 tỷ USD, giảm 10,6%. Hàn Quốc đạt 17,7 tỷ USD, giảm 2,7%. Nhật Bản đạt 17,3 tỷ USD, giảm 6,5%.
PV