1. Bị sa thải người lao động có được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội không?

Người lao động bị kỷ luật sa thải là một trong các trường hợp dẫn đến chấm dứt hợp đồng (theo khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019).

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu công ty đang giữ.

Như vậy, khi bị sa thải người lao động được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội.

File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024]

Sổ bảo hiểm xã hội

Bị sa thải người lao động được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)

2. Các trường hợp nào người lao động bị sa thải?

Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị sa thải khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích và sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

(ii) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của công ty hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

(iii) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

(iv) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc người lao động tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

3. Công ty không được sa thải người lao động trong các trường hợp nào?

Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, công ty không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động trong thời gian sau đây:

(i) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của công ty.

(ii) Đang bị tạm giữ, tạm giam.

(iii) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với các hành vi vi phạm sau:

- Hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

- Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của  công ty hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

(iv) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(v) Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)