Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp “Doanh thu là gì? Các khoản thu hộ bên thứ ba có được xem là doanh thu không?” tại bài viết này.

1. Doanh thu là gì?

Giải đáp “Doanh thu là gì?”, căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Thông tư 133/2016/TT-BTC và khoản 1 Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán trong doanh nghiệp quy định về doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông.

Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

Luật Doanh nghiệp hiện hành và toàn bộ văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024]

Giải đáp: Doanh thu là gì; Các khoản thu hộ bên thứ ba có được xem là doanh thu không

Giải đáp: Doanh thu là gì; Các khoản thu hộ bên thứ ba có được xem là doanh thu không (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Các khoản thu hộ bên thứ ba có được xem là doanh thu không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC về nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu thì các khoản thu hộ bên thứ ba không được xem là doanh thu. Một số khoản thu hộ bên thứ ba không được xem là doanh thu bao gồm:

(i) Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp.

(ii) Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý.

(iii) Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng.

(iv) Các trường hợp khác.

Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.

Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.

3. Điều kiện ghi nhận doanh thu là gì?

Căn cứ tiết 1.3 khoản 1 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì điều kiện ghi nhận doanh thu gồm những nội dung sau:

3.1. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác).

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

3.2. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ 

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)