Giá cao su trong nước: Thị trường ổn định.

Tại Công ty Cao su Mang Yang:

Giá thu mua mủ nước: Loại 1 ở mức 403 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 398 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp: Loại 1 ở mức 416 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 365 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Phú Riềng.

Giá mủ nước ở mức 420 đồng/TSC/kg ; Giá mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC/kg.

Giá cao su hôm nay 19/10: Kết thúc tuần giao dịch nhiều biến động
Giá cao su hôm nay 19/10: Kết thúc tuần giao dịch nhiều biến động (Ảnh: internet)

Công ty Cao su Bà Rịa: Giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay:

Giá mủ nước:

Mức 1 có giá 420 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên

Mức 2 có giá 415 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30

Mức 3 có giá 410 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25

Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:

+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.

+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.

+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.

Giá mủ tạp:

Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 20.000 đồng/kg.

Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≤ DRC < 50% ở mức 18.600 đồng/kg.

Mủ đông có độ DRC từ 35 ≤ DRC <  45% ở mức 15.000 đồng/kg.

DRC dưới 35% công ty không thu mua.                     

Công ty cao su Bình Long:.

Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 422 đồng/TSC/kg.

Giá thu mua mủ nước tại đội sản xuất ở mức 412 đồng/TSC/kg.

 Giá thu mua mủ tạp có độ DRC=60% có giá 14.000 đồng/kg.

Giá cao su trên thế giới hôm nay: Tocom giảm mạnh, SHFE phục hồi cuối tuần, SGX vẫn chịu áp lực cung cầu

 Sàn Tocom (Tokyo, Nhật Bản): Giảm mạnh cả tuần

Giá cao su RSS3 trên sàn Tocom liên tục giảm trong phần lớn thời gian, đặc biệt trong các phiên 15–18/10. Mở đầu tuần ở mức 311 JPY/kg, đến cuối tuần (18/10) chỉ còn 302,4 JPY/kg, tức giảm hơn 2,7%.

Các hợp đồng xa hạn (từ tháng 12/2025 đến tháng 2/2026) đều giảm trên 2%, phản ánh tâm lý thận trọng và áp lực từ đồng Yên mạnh lên. Phiên tăng nhẹ ngày 16/10 không đủ bù đắp chuỗi giảm trước đó, cho thấy xu hướng suy yếu rõ rệt của thị trường Nhật Bản trong tuần.

Giá cao su tại sàn Tocom giảm mạnh và chiếm xu hướng chính trong tuần, do áp lực từ đồng Yên tăng giá và nhu cầu xuất khẩu yếu.

Sàn SHFE (Thượng Hải, Trung Quốc): Giảm đầu tuần, phục hồi cuối tuần

SHFE khởi đầu tuần với đà giảm mạnh (giảm hơn 2%) trong các ngày 13–15/10, phản ánh lo ngại nhu cầu trong nước yếu. Tuy nhiên, từ ngày 17–18/10, giá bắt đầu phục hồi nhẹ liên tiếp hai phiên, với mức tăng khoảng 0,3–0,4%/phiên, đưa giá hợp đồng tháng 4/2026 lên quanh 14.840 CNY/tấn. Động lực tăng đến từ dấu hiệu cải thiện trong sản xuất công nghiệp Trung Quốc và kỳ vọng vào nhu cầu lốp xe nội địa.

Tại sàn SHFE có diễn biến hai chiều, giảm mạnh đầu tuần nhưng phục hồi ổn định cuối tuần, cho thấy thị trường Trung Quốc đang dần lấy lại cân bằng.

Sàn SGX (Singapore): Duy trì xu hướng giảm

Trái với SHFE, giá cao su TSR20 trên sàn SGX hầu như giảm liên tục cả tuần, ngoại trừ một phiên tăng kỹ thuật giữa tuần (16/10).

Từ mức 169,4 cent/kg đầu tuần, giá giảm còn 170,3 cent/kg vào cuối tuần, song nếu tính các hợp đồng xa hạn, mức giảm trung bình dao động 1–2%. Nguyên nhân chính đến từ triển vọng xuất khẩu cao su toàn cầu chậm lại và tồn kho tại khu vực ASEAN tăng.

Tại sàn SGX ghi nhận xu hướng giảm nhẹ và kéo dài, phản ánh tâm lý thận trọng của giới đầu tư trước nhu cầu quốc tế chưa bền vững.

Tổng quan tuần (13–18/10/2025):  SànTocom giảm mạnh nhất trong ba sàn, sàn SHFE Phục hồi nhẹ cuối tuần, cho tín hiệu tích cực, sàn SGX giảm nhẹ, thị trường vẫn chịu áp lực.

Thị trường cao su châu Á tuần qua biến động trái chiều trong đó Tocom suy yếu rõ rệt,  SHFE cho thấy tín hiệu hồi phục, còn SGX duy trì đà giảm nhẹ do yếu tố xuất khẩu và cung cầu toàn cầu chưa ổn định.

Lê Thanh(t/h)