Giá mủ cao su trong nước: Kéo dài đà ngang.
Giá thu tại Công ty Cao su Mang Yang hôm nay, giữ đà ngang: Mủ nước loại 1 ở mức 438 đồng/TSC/kg ; mủ nước loại 2: ở mức 434 đồng/TSC/kg;
Mủ đông tạp hôm nay: Mủ đông tạp loại 1: ở mức 441 đồng/TSC/kg; mủ đông tạp loại 2: ở mức 387 đồng/TSC/kg.
Công ty Cao su Phú Riềng hôm nay ổn định: Giá mủ nước ở mức 465 đồng/TSC/kg ; Giá mủ tạp ở mức 425 đồng/TSC/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước hôm nay: Mức 1 có giá 462 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; Mức 2 có giá 457 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; Mức 3 có giá 452 đồng/TSC/kg, áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.
Giá mủ tạp hôm nay ổn định: Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.200 đồng/kg,; Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45- 50% ở mức 16.900 đồng/kg; Mủ đông có độ DRC từ 35- 45% ở mức 13.600 đồng/kg.
Giá tại Công ty cao su Bình Long duy trì đà ngang: Mủ nước: 386-396 đồng/TSC; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Giá cao su trên thế giới hôm nay: Tăng trên sàn Thượng Hải, giảm ở Nhật Bản, Thái Lan, Singapore.
Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 giao tháng 3/2025 tại Sở Giao dịch Osaka (OSE) Nhật Bản từ 365,6 xuống còn 363,5yen/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) hợp đồng giao tháng 1/2025 ở mức 17.310 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,17%; Hợp đồng giao tháng 3/2025 ở mức 17.420 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,11%; Hợp đồng giao tháng 4/2025 ở mức 17.465 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,43%; Hợp đồng giao tháng 5/2025 ở mức 17.490 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,06%. Hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 17.520 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,26%.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS 3 giao tháng 12 tại Thái Lan ở mức 82,6 Baht/kg, giảm 2,5%.
Trên sàn SGX – Singapore, Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2025 giao dịch ở mức 186.70 US cent/kg, giảm 1,37%; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2025 giao dịch ở mức 189.60 US cent/kg, giảm 0,62%; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2025 giao dịch ở mức 191.70 US cent/kg, giảm 0,62%; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2025 giao dịch ở mức 192.80 US cent/kg, giảm 0,57%; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2025 giao dịch ở mức 193.90 US cent/kg, giảm 0,62%.
Xuất khẩu cao su 11 tháng năm 2024 giảm 6% về khối lượng, nhưng tăng 17,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Sự tăng trưởng mạnh về giá trị này là nhờ giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng năm 2024 đạt 1.675 USD/tấn, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2023…
Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu cao su tăng ở tất cả các thị trường; trong đó, tăng mạnh nhất là Malaysia tăng 5 lần và Srilanca tăng 3,7 lần.
Dù Trung Quốc, dù có tốc độ tăng trưởng thấp, ở mức 1,5%, nhưng vẫn luôn là thị trường lớn nhất của xuất khẩu cao su Việt Nam. Tính từ đầu năm đến nay, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 67,6%; tiếp theo là Ấn Độ 7,7%; EU 6% và Hàn Quốc 2,5%...
Lê Thanh(t/h)