Giá mủ cao su trong nước: Tăng 5 đồng tại Công ty Cao su Phú Riềng

Tại Công ty Cao su Mang Yang:

Giá thu mua mủ nước: Loại 1 ở mức 387 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 382 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp: Loại 1 ở mức 383 đồng/DRC/kg, mủ đông tạp loại 2 ở mức 336 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Phú Riềng: Tăng 5 đồng

Giá mủ nước ở mức 405 đồng/TSC/kg, tăng lên mức 410 đồng/TSC/kg ; Giá mủ tạp ở mức 375 đồng/DRC/kg, tăng lên mức 380 đồng/DRC/kg .

Giá cao su hôm nay 24/7: Đồng loạt lao dốc tại các sàn giao dịch Châu Á
Giá cao su hôm nay 24/7: Đồng loạt lao dốc tại các sàn giao dịch Châu Á (Ảnh: internet)

Công ty Cao su Bà Rịa: Giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay không có biến động, cụ thể:

Giá mủ nước:

Mức 1 có giá 415 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên

Mức 2 có giá 410 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30

Mức 3 có giá 405 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25

Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:

+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.

+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.

+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.

Giá mủ tạp hôm nay ổn dịnh: Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức  18.500 đồng/kg; Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≥50% ở mức 17.200 đồng/kg; Mủ đông có độ DRC từ 35 ≥ DRC 45% ở mức 13.800 đồng/kg.

Công ty cao su Bình Long:

Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 401 đồng/TSC/kg.

Giá thu mua mủ nước tại đội sản xuất ở mức 391 đồng/TSC/kg.

 Giá thu mua mủ tạp có độ DRC=60% có giá 14.000 đồng/kg.

Giá cao su trên thế giới hôm nayĐồng loạt giảm tại các sàn giao dịch

 Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo:

Hợp đồng giao tháng 8/2025 ở mức 323.9 JPY/kg, giảm 0,98%

Hợp đồng giao tháng 9/2025 ở mức 326.9. JPY/kg, giảm 0,3%

Hợp đồng giao tháng 10/2025 ở mức 326.4 JPY/kg, giảm 0,43%

Hợp đồng giao tháng 11/2025 ở mức 327 JPY/kg, giảm 0,52%

Hợp đồng giao tháng 12/2025 ở mức 329 JPY/kg, giảm 0,15%

Tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX:

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 8/2025 ở mức 169.60 cent/kg, giảm 0,99%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 9/2025 ở mức 172.80 cent/kg, giảm 0,35%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 10/2025 ở mức 173.40 cent/kg, giảm 0,17%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 11/2025 ở mức 173.80 cent/kg, giảm 0,17%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 12/2025 ở mức 174.10 cent/kg, giảm 0,11%

Trong 6 tháng đầu năm 2025, cao su Việt Nam tiếp tục khẳng định vai trò xuất khẩu chủ lực với thị trường Trung Quốc giữ vị trí áp đảo, chiếm 70% về lượng và 69,3% về kim ngạch, đạt 485.465 tấn, tương đương 892,54 triệu USD. Dù giảm nhẹ 0,8% về lượng so với cùng kỳ, kim ngạch lại tăng 24,3% nhờ giá bán bình quân tăng mạnh 25,3%, đạt 1.838,5 USD/tấn.

Ở các thị trường khác, Ấn Độ ghi nhận mức sụt giảm sâu về lượng và kim ngạch nhưng giá xuất khẩu vẫn tăng gần 20%. Trong khi đó, Hàn Quốc và Indonesia có diễn biến trái chiều: Hàn Quốc giảm lượng nhưng tăng giá và kim ngạch, còn Indonesia tăng vọt cả ba chỉ tiêu. Tính chung, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong nửa đầu năm nay ghi nhận xu hướng tích cực khi kim ngạch tăng tại hầu hết các thị trường, bất chấp biến động về sản lượng.

Lê Thanh (t/h)