Giá cao su trong nước: Thị trường ổn định.
Tại Công ty Cao su Mang Yang:
Giá thu mua mủ nước: Loại 1 ở mức 403 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 398 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp: Loại 1 ở mức 416 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 365 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Phú Riềng.
Giá mủ nước ở mức 420 đồng/TSC/kg ; Giá mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa: Giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay:
Giá mủ nước:
Mức 1 có giá 420 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên
Mức 2 có giá 415 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30
Mức 3 có giá 410 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25
Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:
+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.
+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.
+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.
Giá mủ tạp:
Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 20.000 đồng/kg.
Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≤ DRC < 50% ở mức 18.600 đồng/kg.
Mủ đông có độ DRC từ 35 ≤ DRC < 45% ở mức 15.000 đồng/kg.
DRC dưới 35% công ty không thu mua.
Công ty cao su Bình Long:.
Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 422 đồng/TSC/kg.
Giá thu mua mủ nước tại đội sản xuất ở mức 412 đồng/TSC/kg.
Giá thu mua mủ tạp có độ DRC=60% có giá 14.000 đồng/kg.
Giá cao su trên thế giới hôm nay: Nhật Bản giảm sâu, Singapore nhích tăng
Thị trường cao su thế giới ghi nhận diễn biến trái chiều trên hai sàn lớn. Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 trên sàn Tocom giảm mạnh ở hầu hết các kỳ hạn do áp lực nguồn cung dồi dào và nhu cầu suy yếu từ Trung Quốc. Trong khi đó, tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX lại có xu hướng nhích tăng ở các hợp đồng trung và dài hạn, cho thấy lực đỡ nhất định từ nhu cầu thị trường.
Giá cao su tại Nhật Bản: áp lực giảm chiếm ưu thế
Tại sàn Tocom, giá cao su RSS3 cho các kỳ hạn từ tháng 10/2025 đến tháng 2/2026 cho thấy xu hướng giảm rõ rệt ở phần lớn các hợp đồng. Cụ thể:
Hợp đồng tháng 10/2025 giữ nguyên mức 321,00 JPY/kg.
Hợp đồng tháng 11/2025 giảm mạnh 5,38% xuống còn 300,40 JPY/kg.
Hợp đồng tháng 12/2025 tiếp tục lao dốc 7,14% còn 294,60 JPY/kg.
Hợp đồng tháng 1/2026 đi ngang ở mức 306,90 JPY/kg.
Hợp đồng tháng 2/2026 giảm 5,78% xuống 298,00 JPY/kg.
Sự suy yếu này phản ánh áp lực từ nguồn cung dồi dào trong khu vực và những lo ngại về nhu cầu tiêu thụ chậm lại tại Trung Quốc – thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới.
Giá cao su tại Singapore: nhích tăng ở một số kỳ hạn
Trái ngược với thị trường Nhật Bản, giá cao su TSR20 trên sàn SGX lại có phần khởi sắc hơn ở các hợp đồng trung và dài hạn.
Hợp đồng tháng 10/2025 đi ngang ở mức 170,00 cent/kg.
Hợp đồng tháng 11/2025 tăng 0,18% lên 170,20 cent/kg.
Hợp đồng tháng 12/2025 giảm nhẹ 0,23% còn 167,30 cent/kg.
Hợp đồng tháng 1/2026 tăng 0,18% lên 170,20 cent/kg.
Hợp đồng tháng 2/2026 tăng 0,29% lên 170,50 cent/kg.
Diễn biến tích cực này được cho là đến từ kỳ vọng phục hồi nhu cầu trong những tháng tới, cùng với dự báo nguồn cung từ các nước sản xuất chính có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết.
Sự phân hóa trên hai sàn giao dịch lớn cho thấy thị trường cao su vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh, chịu tác động từ nhiều yếu tố: biến động kinh tế toàn cầu, sức mua từ các ngành công nghiệp ô tô và chi phí sản xuất.
Lê Thanh (t/h)























