Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 454 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 564 USD/tấn, giảm 1 USD; gạo 25% tấm ở mức 534 USD/tấn, giảm 1 USD.
Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong 14 tháng trong tuần này do áp lực từ nhu cầu yếu và sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu gạo khác, trong khi giá gạo Ấn Độ tăng nhẹ. Gạo 5% tấm của Thái Lan được báo giá ở mức 560 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 20/7/2023 và giảm so với mức 565 USD của tuần trước.
Gạo đồ 5% tấm từ Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, được chào giá ở mức 536 USD một tấn trong tuần này, tăng so với mức 534 USD là mức thấp nhất kể từ giữa tháng 1/2024 vào tuần trước.
Cũng theo VFA, gạo 5% tấm của Việt Nam ngày 26/9 được chào bán ở mức 565 USD/tấn, cũng giảm so với mức giá khoảng 580 USD vào tuần trước. Mức giảm này theo một doanh nghiệp có trụ sở tại tại TP Hồ Chí Minh là do sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp khác như Thái Lan, Campuchia và Myanmar.
Trên thị trường nội địa, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay giảm 200-300 đồng/kg. Ghi nhận tại các địa phương như Hậu Giang, Đồng Tháp giao dịch lúa mới trầm lắng, ít gạo đẹp, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, giá lúa Thu Đông ổn định, giao dịch chậm. Tại Cà Mau, đã qua rộ vụ, lúa về ít hơn, giao dịch trầm lắng.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, Lúa OM 5451 ở mức 7.400 - 7.700 đồng/kg, giảm 200 đồng; Lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 380 dao động 7.300 đồng/kg giảm 300 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.500 - 9.700 đồng/kg giảm 100 đồng/kg so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg tăng 100 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Trên thị trường gạo, giá gạo giảm 100 đồng/kg so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo dao động quanh mốc 10.450 – 12.900 đồng/kg. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.450 - 10.600 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 xuống mức 12.800 - 12.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.000 - 9.700 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.000 - 6.050 đồng/kg.
PV (t/h)