Ảnh minh họa
Ảnh minh họa (Ảnh: internet)

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 Nhân dân tệ, xuống mức 3.750 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải ghi nhận mức tăng chung. Thép cây SRBcv1 tăng 0,54%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,49% và thép thanh SWRcv1 tăng 0,33%. Thép không gỉ SHSScv1 giảm 2,09%.

Quặng sắt tăng giá do tín hiệu tích cực từ cuộc họp tài chính mới nhất của nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và các yếu tố cơ bản vững chắc đã thúc đẩy tâm lý thị trường.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 2,51% ở mức 919,5 nhân dân tệ (125,63 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 17/03.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ3 trên sàn giao dịch Singapore tăng 1,94% lên 121,45 USD/tấn.

Trung Quốc sẽ thiết lập một cơ chế để giải quyết rủi ro nợ địa phương và quản lý nợ chính quyền địa phương, trích dẫn cuộc họp chính sách tài chính quan trọng diễn ra hai lần một thập kỷ được tổ chức vào ngày 30 - 31/10. Bắc Kinh cũng sẽ hỗ trợ đáp ứng nhu cầu tài chính hợp lý cho tất cả các loại hình doanh nghiệp bất động sản và theo đuổi các chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở.

Pei Hao - nhà phân tích tại công ty môi giới FIS có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Việc giảm nợ địa phương ở một mức độ nào đó sẽ bơm thanh khoản vào thị trường hạ nguồn, thúc đẩy tâm lý và hỗ trợ nhu cầu đối với kim loại công nghiệp”.

Các nhà phân tích tại Citigroup cho biết, quặng sắt vẫn dễ được hỗ trợ chính sách hơn so với các mặt hàng khác, nhận thấy tiềm năng tăng giá hơn nữa lên tới 130 USD/tấn.

Pei nói thêm: “Việc cung cấp thêm hỗ trợ đang kéo dài mối lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung có thể xảy ra do cuộc đình công lao động tiềm ẩn ở Tây Úc, đặc biệt là khi chưa có sự rõ ràng về tiến triển của vấn đề”.

Gần 350 công nhân đường sắt quặng sắt BHP BHP.AX ở Úc đã phê duyệt các kế hoạch hành động công nghiệp có thể bao gồm việc ngừng công việc lên đến 24 giờ.

Cheng Peng - nhà phân tích tại Sinosteel Futures có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết mức kháng cự sẽ ở mức 948 Nhân dân tệ/tấn.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều bị xáo trộn, trong đó than cốc DJMcv1 tăng 0,19% trong khi than cốc DCJcv1 ít thay đổi.

Hà Trần(t/h)