Cụ thể, Nghị định 18 đã sửa đổi, bổ sung 21 nhóm vấn đề với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất XK với giá trị gia tăng cao…
Nghị định 18 đã bổ sung quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với DN chế xuất là khu phi thuế quan; bổ sung quy định miễn thuế đối với hàng hóa XNK theo điều ước quốc tế; bổ sung quy định về thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu và bổ sung quy định không thu thuế XNK đối với các trường hợp cụ thể.
Đối với quy định áp dụng thuế suất đối với hàng hóa XNK quy định tại Nghị định 134 được sửa đổi tại Nghị định 18, đại diện Cục Thuế XNK cho rằng, Nghị định 18 đã bổ sung quy định việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa XNK tại chỗ cho từng trường hợp để cơ quan Hải quan cũng như DN có thể đối chiếu thực hiện. Trước đây tại Điều 3 Nghị định 134 chưa có quy định này, do đó, để xử lý các vướng mắc phát sinh thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã báo cáo Bộ Tài chính và có công văn hướng dẫn các đơn vị, DN áp dụng thuế suất MFN đối với hàng hóa NK tại chỗ.
Theo đó, Nghị định 18 bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu tại chỗ áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi MFN theo quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP và Nghị định 57/2020/NĐ-CP, Nghị định 122/2016/NĐ-CP (áp dụng như đối với hàng hóa XK ra nước ngoài); bổ sung quy định hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước nếu không đủ các điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt FTA, thuế suất ưu đãi MFN thì áp dụng thuế nhập khẩu thông thường (tương tự như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài). Đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thuộc Danh mục áp dụng hạn ngạch thuế quan thì phải áp dụng hạn ngạch thuế quan theo quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP và Nghị định 57/2020/NĐ-CP.
Đối với quy định liên quan đến điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với DN chế xuất là khu phi thuế quan, Nghị định 18 cũng đã quy định rõ các điều kiện như phải có hàng rào cứng ngăn cách; hệ thống camera giám sát; phần mềm quản lý hàng hóa… Ngoài ra, Nghị định 18 cũng quy định chi tiết các thủ tục kiểm tra, xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan đối với từng trường hợp cụ thể.
Nghị định 18 cũng đã bổ sung Ðiều 29a miễn thuế đối với hàng hóa XNK theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế gồm: Chủng loại, định lượng hàng hóa được quy định tại điều ước quốc tế; văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng miễn thuế.
Trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế, tổ chức, cá nhân có công văn đề nghị cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, các cơ quan nêu trên có văn bản xác nhận gửi tổ chức, cá nhân hoặc có văn bản từ chối trong trường hợp hàng hóa đề nghị miễn thuế không phù hợp với điều ước quốc tế.
Theo đại diện Cục Thuế XNK, ở Điều 31a Nghị định 18 liên quan đến thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế NK cũng được quy định khá chặt chẽ từ đối tượng, thời điểm và thời hạn thông báo cho đến các trường hợp cụ thể phải thông báo ứng với từng mốc thời gian.
Riêng đối với Điều 37a quy định không thu thuế XNK đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37; không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế XNK quy định tại Điều 33, 34. Trong đó, tại Điều 37a quy định rõ hồ sơ, thời điểm nộp hồ sơ; thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ.
Đông Hòa