Để tính được lệ phí trước bạ thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỉ lệ (%) nộp lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Nhà nước quy định cụ thể với từng loại xe, mức giá này không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết.
Theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định mức thu theo tỉ lệ (%) của từng loại ôtô như sau:
Đối với xe ô tô, rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự, mức thu theo tỉ lệ là 2%.
Đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu, mức thu phí ở Hà Tĩnh là 11%; Hà Nội là 12%; TP. HCM và các tỉnh thành phố khác là 10%. Đối với trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương thì HĐND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 15%.
Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg, nộp lệ phí trước bạ lần đầu có mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi mức thu lệ phí là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/ô tô/lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống.
Bùi Quyền