Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THCS công lập đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/04/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: 

"Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ ngạch giáo viên THCS (mã số 15a.202) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên THCS theo Luật Giáo dục 2019".

Nội dung này cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo làm rõ tại Mục 3.2 Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 14/08/2023. Theo đó: 

"Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng III mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc; thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III; thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự)".

Như vậy, trường hợp đã đạt trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THCS thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III cũ được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III mới để xác định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng. Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị ông Nguyễn Anh Tuấn liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được hướng dẫn chi tiết.

C.P