Theo đó, thông tin mà ngân hàng thương mại cung cấp cho cơ quan thuế bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Cơ quan thuế thực hiện bảo mật trong truyền nhận, khai thác, lưu trữ thông tin tài khoản của người nộp thuế.
Tổng cục Thuế cung cấp mã số thuế của người nộp thuế cho ngân hàng thương mại. Tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế thì ngân hàng thương mại thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế. Trường hợp không có mã số thuế, ngân hàng thương mại thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. ngân hàng thương mại có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi thông tin với Tổng cục Thuế.
Chậm nhất trong thời gian 90 ngày, ngân hàng thương mại lập và gửi danh sách tài khoản thanh toán của người nộp thuế lần đầu đến Tổng cục thuế, bao gồm toàn bộ các tài khoản thanh toán của người nộp thuế còn hiệu lực của tháng liền kề tháng cung cấp thông tin.
Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng kế tiếp), ngân hàng thương mại cung cấp thông tin số hiệu tài khoản phát sinh mới trong kỳ và các tài khoản có ngày đóng trong kỳ.
Trước đó, Tổng cục Thuế đã thí điểm triển khai việc cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế cho cơ quan thuế với 5 ngân hàng thương mại là Ngân hàng Công Thương (Vietinbank), Ngoại Thương (Vietcombank), Đầu tư và Phát triển (BIDV), Quân đội (MB) và Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank).
Minh Đức