Trung bình mỗi năm, Canada NK trên 53 nghìn tấn tôm. Ba quý đầu năm nay, NK tôm của Canada đạt 358,2 triệu USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Việt Nam là nguồn cung tôm lớn nhất cho Canada, chiếm 29% tổng giá trị NK của thị trường trong 9 tháng đầu năm nay. Ấn Độ đứng ở vị trí thứ hai, chiếm 28%. Trung Quốc và Thái Lan lần lượt chiếm 16% và 13%.
(Ảnh minh họa)
Trên thị trường Canada, tỷ trọng giá trị tôm Việt Nam tăng từ 24% năm 2016 lên 30% năm 2018. Trong khi, tỷ trọng giá trị tôm Thái Lan có xu hướng giảm từ 26% năm 2016 giảm xuống 16% năm 2018. Trung Quốc dao động trong khoảng 16%.
Điều đó chứng tỏ Việt Nam có nhiều tiềm năng đẩy mạnh XK sang Canada hơn so với Thái Lan và Trung Quốc. Ngoài ra, Việt Nam và Ấn Độ đều được hưởng thuế NK 0% đối với tôm nguyên liệu đông lạnh HS 030617 vào Canada nên đây cũng là lợi thế cho 2 nhà cung cấp này trên thị trường Canada.
Trong nhiều năm qua, Canada luôn có tên trong số 10 thị trường NK tôm hàng đầu của Việt Nam. XK tôm sang thị trường này mặc dù không tăng trưởng mạnh và liên tục nhưng Canada được coi là thị trường tiềm năng đối với mặt hàng tôm Việt Nam.
Tại thị trường Cannada, Việt Nam phải cạnh tranh mạnh về giá với các nước đối thủ nhất là với Ấn Độ. Mặc dù, Ấn Độ vẫn đứng sau Việt Nam về cung cấp tôm cho Canada nhưng nhìn vào tốc độ tăng trưởng NK tôm Ấn Độ vào thị trường này, có thể dễ dàng nhận thấy sự mở rộng nhanh chóng thị phần tôm Ấn Độ ở Canada.
Những năm gần đây, Canada tiêu thụ khá nhiều tôm nước ấm (như tôm sú, tôm chân trắng) từ Việt Nam và Ấn Độ. Chính vì thế, để XK tôm sang Canada, doanh nghiệp nên tập trung vào phân khúc hàng có giá trị gia tăng. Đối với các sản phẩm tươi sống nhà XK nên cung cấp cho khách hàng Canada thông tin về cách chuẩn bị hoặc cách chế biến sản phẩm đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên quan tâm nhiều hơn đến mẫu mã hàng hóa, phát triển mặt hàng mới, chú trọng chất lượng dịch vụ, bao gói, nhãn mác, giá cả phù hợp.
Hằng Vương (t/h)