Ngày 31/10/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng, bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.
Trong đó, xác nhận bằng OTP trong giao dịch là một trong những hình thức xác nhận giao dịch điện tử thông qua hệ thống Online Banking. Cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 50/2024/TT-NHNN.
1. Hình thức xác nhận bằng OTP
Hình thức xác nhận bằng mã khóa bị mật dùng một lần hay có thể hiểu là One Time Password, viết tắt là OTP. Đây là một trong những hình thức xác nhận giao dịch điện tử. Theo đó, hình thức xác nhận bằng OTP, cụ thể trong đó mã khóa bí mật có giá trị sử dụng một lần và có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm những hình thức dưới đây:
Xác nhận bằng OTP trong giao dịch Online Banking (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Hình thức | Nội dung | Yêu cầu |
1.1. SMS OTP | Xác nhận thông qua mã OTP được gửi qua tin nhắn SMS là từ viết tắt của Short Message Services hoặc có thể hiểu là tin nhắn thông qua dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet. | (i) OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin thông báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP. (ii) OTP có hiệu lực tối đa 05 phút. |
1.2. Voice OTP | Xác nhận thông qua mã OTP được gửi qua cuộc gọi thoại hoặc cuộc gọi thông qua dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet. | (i) OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin thông báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP. (ii) OTP có hiệu lực tối đa 03 phút. |
1.3. Email OTP | Xác nhận thông qua mã OTP được gửi qua thư điện tử. | (i) OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin thông báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP. (ii) OTP có hiệu lực tối đa 05 phút. |
1.4. Thẻ ma trận OTP | Xác nhận thông qua mã OTP được xác định tử một bảng 2 chiều (dòng, cột), tương ứng với mỗi dòng, cột là một mã OTP. | (i) Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký thẻ. (ii) OTP có hiệu lực tối đa 02 phút. |
1.5. Soft OTP | Xác nhận thông qua mã OTP được tạo bởi phần mềm cài đặt trên thiết bị di động của khách hàng, phần mềm Soft OTP có thể là phần mềm độc lập hoặc được tích hợp với phần mềm ứng dụng Mobile Banking. Gồm 02 loại: (i) Soft OTP loại cơ bản. (ii) Soft OTP loại nâng cao. | (i) Trường hợp phần mềm Soft OTP độc lập với phần mềm ứng dụng Mobile Banking, phải được đơn vị đăng ký, quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành cho thiết bị di động và hướng dẫn cài đặt rõ ràng trên trang tin điện tử của đơn vị để khách hàng tải và cài đặt phần mềm Soft OTP. (ii) Phần mềm Soft OTP phải yêu cầu kích hoạt trước khi sử dụng. Mã kích hoạt sử dụng Soft OTP do đơn vị cung cấp cho khách hàng và chỉ được sử dụng để kích hoạt trên một thiết bị di động. Mã kích hoạt phải được thiết lập thời hạn hiệu lực sử dụng. (iii) Phần mềm Soft OTP phải có chức năng kiểm soát truy cập. Trường hợp truy cập sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần), phần mềm Soft OTP phải tự động khóa không cho khách hàng sử dụng tiếp. Đơn vị chỉ mở khóa phần mềm Soft OTP khi khách hàng yêu cầu và phải kiểm tra, nhận biết khách hàng trước khi thực hiện mở khóa, bảo đảm chống gian lận, giá mạo. (iv) Trường hợp phần mềm Soft OTP độc lập với phần mềm ứng dụng Mobile Banking phải có chức năng kiểm tra khách hàng cá nhân trước khi cho phép khách hàng sử dụng lần đầu hoặc trước khi khách hàng sử dụng trên thiết bị khác với thiết bị sử dụng lần gần nhất. Việc kiểm tra khách hàng tối thiểu bao gồm: (i) khớp đúng SMS OTP hoặc Voice OTP thông qua số điện thoại đã được khách hàng đăng ký, (ii) và khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng. (v) Mã OTP có hiệu lực tối đa 02 phút. |
1.6. Token OTP | Xác nhận thông qua mã OTP tạo bởi thiết bị chuyên dụng. Gồm có có 02 loại: (i) Token OTP loại cơ bản. (ii) Token OTP loại nâng cao. | Khi thực hiện giao dịch, hệ thống Online Banking tạo ra một mã giao dịch thông báo cho khách hàng, khách hàng nhập mã giao dịch vào Token OTP để thiết bị tạo ra mã OTP. Token OTP có hiệu lực tối đa 02 phút. |
2. Quy định về hệ thống Online Banking từ đầu năm 2025
Hệ thống Online Banking được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, có thể hiểu là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị dưới đây do đơn vị thiết lập, quản trị, vận hành hoặc thuê bên thứ ba thiết lập, quản trị, vận hành:
- Phần cứng.
- Phần mềm.
- Cơ sở dữ liệu.
- Hệ thống mạng truyền thông và an toàn.
- Bảo mật để sản xuất.
- Truyền nhận.
- Thu thập.
- Xử lý.
- Lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho việc quản lý và cung cấp dịch vụ Online Banking.
H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)