Theo Nghị quyết, tỉnh sẽ hỗ trợ học sinh, sinh viên học trình độ Cao đẳng, Trung cấp đối với 29 ngành, nghề có nhu cầu lao động lớn thuộc 4 nhóm ngành, nghề: Kỹ thuật và Công nghệ thông tin; Sản xuất, Chế biến và Xây dựng; Sức khỏe; Dịch vụ, Du lịch và Môi trường. Cụ thể:
STT | Nhóm ngành, nghề đào tạo | Năm học | ||||
2021-2022 | 2022-2023 | 2023-2024 | 2024-2025 | 2025-2026 | ||
1 | Kỹ thuật và Công nghệ thông tin | 570 | 1.120 | 1.190 | 1.220 | 1.440 |
2 | Sản xuất, Chế biến và Xây dựng | 570 | 1.070 | 1.140 | 1.170 | 1.380 |
3 | Sức khỏe | 1.200 | 1.310 | 1.390 | 1.420 | 1.680 |
4 | Dịch vụ, Du lịch và Môi trường | 570 | 930 | 990 | 1.020 | 1.200 |
Đơn vị: Nghìn đồng/học sinh/tháng
Người học đủ điều kiện được hỗ trợ học phí học nghề chỉ được hưởng hỗ trợ một lần theo quy định này; người học đã được hỗ trợ học phí học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước ở cùng cấp trình độ đào tạo thì không được hỗ trợ theo quy định này. Người học đăng ký học cùng một thời điểm ở hai cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc hai chương trình đào tạo chỉ được hỗ trợ học phí học nghề ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc một chương trình đào tạo.
Trường hợp mức thu học phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thấp hơn mức hỗ trợ theo quy định này thì mức hỗ trợ học phí cho người học bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thời gian hỗ trợ học nghề là thời gian thực học của chương trình đào tạo toàn khoá, nhưng không quá 30 tháng đối với đào tạo trình độ Cao đẳng và không quá 20 tháng đối với đào tạo trình độ Trung cấp; thời gian hỗ trợ học phí đào tạo các nghề đặc thù tối đa không quá 30 tháng.
Việt Anh