Mã vạch và ý nghĩa của nó ?
Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều cần phải có mã vạch. Nếu như CMND giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã vạch cũng như là “CMND” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
Mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá để con người nhận diện và phần mã vạch chỉ để dành cho các loại máy tính, máy quét đọc đưa vào quản lý hệ thống.
Hiện nay ở Việt Nam, hàng hóa trên thị trường hầu hết áp dụng chuẩn mã vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International với 13 con số, chia làm 4 nhóm, có cấu tạo và ý nghĩa từ trái qua phải như sau:
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ).
Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.
Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.
Ví dụ: Xem 3 chữ số đầu tiên của mã vạch, nếu 3 chữ số đầu là 893 thì mình biết ngay mặt hàng này được sản xuất ở Việt Nam, còn nó là 690, 691, 692, 693 là của Trung Quốc, 880 là của Hàn Quốc, 885 là của Thái Lan
- Ví dụ: như hình dưới đây có 3 chữ số đầu tiên là 893 thì chính là hàng Việt Nam.
Bảng hệ thống mã vạch các nước trên thế giới
Hoàng An