Giá cao su trong nước: Tăng tại Công ty Cao su Bà Rịa

Tại Công ty Cao su Mang Yang:

Giá thu mua mủ nước:   

Loại 1 ở mức 399 đồng/TSC/kg; Loại 2 ở mức 394 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp:

Loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; Loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Phú Riềng.

Giá mủ nước ở mức 420 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC/kg.

Giá cao su hôm nay 14/11: Duy trì đà tăng
Giá cao su hôm nay 14/11: Duy trì đà tăng (Ảnh: internet)

Công ty Cao su Bà Rịa: Giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay có sự điều chỉnh tăng:

Giá mủ nước: tăng 10 đồng/độ TSC/kg

Mức 1 có giá 410 đồng/độ TSC/kg, tăng lên mức 420 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên

Mức 2 có giá 405 đồng/độ TSC/kg, tăng lên mức 415 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30

Mức 3 có giá 400 đồng/độ TSC/kg, tăng lên mức 410 đồng/độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25

Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:

+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.

+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.

+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.

Giá mủ tạp: tăng 400 – 500 đồng/kg

Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức 18.000 đồng/kg, tăng lên mức 18.500 đồng/kg.

Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≤ DRC < 50% ở mức 16.700 đồng/kg, tăng lên mức 17.200 đồng/kg.

Mủ đông có độ DRC từ 35 ≤ DRC <  45% ở mức 13.500 đồng/kg, tăng lên mức 13.900 đồng/kg.

DRC dưới 35% công ty không thu mua.

Công ty cao su Bình Long:

Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 422 đồng/TSC/kg.

Giá thu mua mủ nước tại đội sản xuất ở mức 412 đồng/TSC/kg.

 Giá thu mua mủ tạp có độ DRC=60% có giá 14.000 đồng/kg.

Giá cao su thế giới hôm nay: Duy trì đà tăng

Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom - Tokyo:

Hợp đồng giao tháng 11/2025 ở mức 320.10 JPY/kg, tăng 0,97%

Hợp đồng giao tháng 12/2025 ở mức 321.00  JPY/kg, tăng 0,31%

Hợp đồng giao tháng 1/2025 ở mức 323.00 JPY/kg, tăng 0,93%

Hợp đồng giao tháng 2/2026 ở mức 322.20 JPY/kg, tăng 1,40%

Hợp đồng giao tháng 3/2026 ở mức 323.00 JPY/kg, tăng 1,24%

Giá cao su RSS3 tiếp tục đà tăng ổn định, với hợp đồng giao tháng 11/2025 đạt 320 JPY/kg (tăng 0,97%), tháng 12/2025 ở 321 JPY/kg (tăng 0,31%) và các tháng sau dao động từ 322-323 JPY/kg (tăng 0,93-1,40%). Xu hướng này phản ánh nhu cầu nhập khẩu cao từ Nhật Bản và các yếu tố hỗ trợ từ đồng yên ổn định, giúp giá duy trì mức trên 320 JPY/kg, tạo động lực tích cực cho thị trường châu Á.

Tại Thượng Hải, giá cao su tự nhiên trên sàn giao dịch SHFE

Hợp đồng giao tháng 11/2025 ở mức 14.720 CNY/tấn, tăng 0,93%

Hợp đồng giao tháng 1/2026 ở mức 15.345CNY/tấn, tăng 0,39%

Hợp đồng giao tháng 3/2026 ở mức 15.370 CNY/tấn, tăng 0,16%

Hợp đồng giao tháng 4/2026 ở mức 15.405 CNY/tấn, tăng 0,06%

 Hợp đồng giao tháng 5/2026 ở mức 15.420 CNY/tấn, tăng 0,23%

Thị trường chứng kiến mức tăng mạnh hơn so với các sàn khác, hợp đồng tháng 11/2025 ở 14.720 CNY/tấn (tăng 0,93%), tháng 1/2026 đạt 15.345 CNY/tấn (tăng 0,39%) và các kỳ hạn sau từ 15.370-15.420 CNY/tấn (tăng 0,06-0,23%). Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi nhu cầu nội địa Trung Quốc phục hồi sau các biện pháp kích thích kinh tế, kết hợp với nguồn cung hạn chế từ Đông Nam Á, dự báo giá có thể tiếp tục test ngưỡng 15.500 CNY/tấn trong ngắn hạn.

Tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX:

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 12/2025 ở mức 172.90 Cent/kg, tăng 0,70%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 1/2026 ở mức 172.60 Cent/kg, tăng 0,88%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 2/2026 ở mức 172.00 Cent/kg, tăng 0,82%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 3/2026 ở mức 171.70 Cent/kg, tăng 0,70%

Hợp đồng TSR20 kỳ hạn tháng 4/2026 ở mức 171.60 Cent/kg, tăng 0,65%.

Giá TSR20 duy trì đà tăng nhẹ và ổn định, với hợp đồng tháng 12/2025 ở 172,90 Cent/kg (tăng 0,70%), tháng 1/2026 đạt 172,60 Cent/kg (tăng 0,88%) và các tháng sau từ 171,60-172,00 Cent/kg (tăng 0,65-0,82%). Yếu tố hỗ trợ đến từ nhu cầu xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ, dù chịu áp lực từ biến động giá dầu thô; tổng thể, thị trường vẫn lạc quan với biên độ tăng quanh 0,7%, củng cố vị thế làm giá tham chiếu khu vực.

Lê Thanh (t/h)