Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Theo đó, tại Kế hoạch đã đề ra mục tiêu tới năm 2030, đối với giáo dục mầm non: Có ít nhất 25% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non; tỉ lệ trẻ học 2 buổi/ngày đạt 99,5%; tổ chức ăn bán trú cho trẻ đạt 85%; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỉ lệ trẻ em thừa cân béo phì được khống chế;

100% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ đào tạo, 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đội ngũ giáo viên mầm non đạt 2,0 giáo viên mầm non/lớp; trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.

Đối với giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố, nâng cao; phát triển giáo dục mũi nhọn với hệ thống trường chuyên và lớp chuyên ở một số địa phương có điều kiện; phát triển giáo dục thông minh xanh, chú trọng giáo dục STEM gắn với giáo dục môi trường sinh thái, phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo đầy đủ các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

Trong đó, giáo dục tiểu học: Đặt mục tiêu tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,9%; tỉ lệ học sinh học 9-10 buổi/tuần đạt 100%; tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo; đội ngũ giáo viên đạt tỉ lệ 1,4 giáo viên/lớp; 85% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Giáo dục trung học cơ sở: Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp THCS đạt 98%; tỉnh hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; 100% giáo viên THCS đạt chuẩn trình độ đào tạo; đội ngũ giáo viên đạt tỉ lệ 1,9 giáo viên/lớp; 80% trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

Giáo dục trung học phổ thông: 100% giáo viên THPT đạt chuẩn trình độ đào tạo; 75% trường THPT đạt chuẩn quốc gia; đội ngũ giáo viên đạt tỉ lệ 2,25 giáo viên/lớp. Giáo dục cho người khuyết tật: Phấn đấu tỉ lệ trẻ em khuyết tật có khả năng học tập được đến trường phổ thông đạt 80%.  

Giáo dục cho người dân tộc thiểu số: Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số thông thạo tiếng Việt sau khi hoàn thành chương trình lớp 1 đạt 98,5%.

Đối với giáo dục nghề nghiệp: Phấn đấu tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp đạt 40%; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng đạt 50%, trong đó 25% vào các ngành, nghề trọng điểm và chất lượng cao; tỉ lệ học viên nữ đạt 40% trở lên; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 40%; có 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

Giáo dục đại học: Phấn đấu tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học đại học đạt 30%; 100% giảng viên đạt chuẩn; 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.

Để đạt được các mục tiêu trên, Kế hoạch đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, gồm: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, chính quyền các cấp tạo sự đồng thuận trong thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận 91-KL/TW, Kế hoạch 310-KH/TU;

Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trong các cơ sở giáo dục;

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp;

Đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.​

Thuận Yến (t/h)