Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) ngày 29/8, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định quanh mức 628 - 643 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 643 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 628 USD/tấn.
Trên thị trường gạo châu Á tuần qua, giá gạo Thái Lan, Ấn Độ ít biến động, trong khi giá gạo Parkistan, Việt Nam điều chỉnh tăng. “Từ ngày 1 – 15/8/2023, xuất khẩu gạo đạt 456.768 tấn, trị giá 155 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/8, xuất khẩu đạt sản lượng 5,35 triệu tấn và trị giá gần 2,9 tỉ USD; tăng 22% về số lượng và 35% về giá trị”, theo số liệu thống kê Hải quan.
Trong nước, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tương tự, nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, hôm nay giá gạo chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ổn định ở mức 12.300 - 12.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì quanh mốc 14.300 - 14.400 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 dao động 11.900 - 12.000 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.300- 7.400 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Minh An(T/h)