Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 571 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 534 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn.
Thị trường nội địa, cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy: Giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 8.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Ghi nhận thị trường nếp duy trì đi ngang so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.400 - 7.600 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, tại các địa phương hôm nay gạo lượng về ít, kho mua chậm, giao dịch trầm lắng, gạo chợ nhiều hàng yếu, khó lựa gạo đẹp. Giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.800 - 10.900 đồng/kg, tăng 150 - 200 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 13.100 - 13.300 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động 6.600 - 8.800 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV (t/h)