Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 427 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 524 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 495 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giao dịch bình ổn. Trên thị trường lúa, ghi nhận tại Hậu Giang, Long An lúa khô lượng về khá, nguồn lúa có ít, giá ổn định. Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy: Giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.200 - 8.400 đồng/kg, Lúa OM 5451 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; OM 380 dao động 6.800 - 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 11/11: Giá gạo và cám khô biến động. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay 11/11: Giá gạo và cám khô biến động. (Ảnh minh họa)

Thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, nếp Long An IR 4625 (tươi) 7.800 - 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.

Trên thị trường gạo, giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng với mặt hàng gạo, giá gạo tăng 50 - 100 đồng/kg. Ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp sức mua chậm, kho mua cầm chừng, giá gạo chững, ít gạo đẹp.

Hiện, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu lên mức 10.500 - 10.600 đồng/kg tăng 50 - 100 đồng/kg so với ngày hôm qua. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.450 - 12.550 đồng/kg tăng 50 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.600 - 9.500 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg, giảm 300 - 350 đồng/kg.

 PV (t/h)