Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay biến động nhẹ so với giữa tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 399 USD/tấn gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn (tăng 1 USD/tấn).

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có biến động. Thị trường lượng ít, một số mặt hàng gạo nguyên liệu và lúa tươi biến động trái chiều so với hôm qua. Cụ thể:

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 10/4, giá lúa OM 5451 (tươi) tăng 200 đồng dao động mốc 6.200 - 6.400/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/4: Biến động trái chiều. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/4: Biến động trái chiều. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn ít, giao dịch mua bán chậm. Cụ thể, tại Sóc Trăng, nguồn lúa tươi còn ít, thương lái hỏi mua làm hàng chợ nhưng kho mua được lúa. Tại Bạc Liêu, lúa đã được cọc nhiều, giá lúa thơm và giá lúa ST vững giá; Tại An Giang, nguồn cung giảm nhiều, giá lúa thơm chào vững, giao dịch mua bán chậm hơn. Tại Cần Thơ, nguồn ít dần, nhu cầu hỏi mua vắng, giao dịch mua bán chậm do giá lúa chào cao.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu 5451 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận lượng khá, sức mua chậm hơn, các kho mua chậm, nhà máy bán ra nhiều hơn, giá ổn định. Cụ thể, tại An Giang, lượng khá, giao dịch mua bán chậm, giá gạo ít biết động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai , các kho giao dịch mua bán chậm, giá vững; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho mua chậm, lựa gạo, giá ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng lai rai, kho mua chậm hơn, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 3-4 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 6.650 - 6.800 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại tương đối bình ổn so với hôm qua. Hiện gạo thường tăng 500 đồng/kg dao động ở mốc 15.500 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)