Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đi ngàng giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 321 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực ĐBSCL biến động nhẹ. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước tương đối ổn định, lúa tương chững giá. Cụ thể như sau:

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 19/5, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.500 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/5: Biến động nhẹ. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/5: Biến động nhẹ. (Ảnh minh họa)

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn lúa Hè Thu lai rai, giá vững. Theo đó, tại Cần Thơ, lúa Hè Thu bình ổn, giao dịch mua mới vắng. Tại Kiên Giang, thương lái mua Lúa Hè Thu ít, giá lúa chững; Tại An Giang, nguồn lúa Hè Thu thu hoạch sớm lai rai, thương lái mua chậm, giá đứng. Tại Đồng Tháp, lượng ít, nguồn lúa lai rai, giao dịch mua bán chậm. Tại Long An, nguồn lúa Hè Thu lai rai, giao dịch mua bán mới vẫn chậm.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.250 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, kho mua đều gạo đẹp, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Theo đó, tại An Giang, nguồn lai rai, kho mua đều gạo đẹp, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, gạo các loại ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại giá vững; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ mua đều gạo đẹp, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng lai rai, giao dịch chậm, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.150 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)