Theo đó, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 323 USD/tấn.
Thị trường trong nước, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực ĐBSCL lượng ít, gạo trong nước tương đối bình ổn, lúa tươi vững giá so với cuối tuần. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 5/5, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.400 - 6.600/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.900 - 7.000/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lúa khô các loại giao dịch lai rai; nông dân chào bán lúa Hè Thu sớm lai rai, giá tương đối ổn định. Theo đó, tại An Giang, lúa Hè Thu cắt sớm có lai rai, nông dân giá chào cao, nhu cầu mua chậm; Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu vững giá, giao dịch mua bán chậm. Tại Long An, nông dân neo giá cao, thương lái hỏi mua chậm, chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá vững.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 8.200 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 tăng 200 đồng/ kg dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn ít, giá bình ổn, giao dịch mua bán chậm. Theo đó, tại An Giang, giao dịch gạo chậm, hàng đẹp giữ giá, kho mua lai rai. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, giá gạo các loại bình ổn; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng lai rai, các kho lớn mua lựa gạo đẹp, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, giao dịch chậm, giá vững.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.150 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 2 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 7.150 - 7.250 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình ổn so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV (t/h)
























