Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn. Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất duy trì ổn định.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2022 ước đạt 484 USD/tấn, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm 2021. Trong 09 tháng năm 2022, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 43,9% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 2,47 triệu tấn và 1,14 tỷ USD, tăng 35,3% về khối lượng và tăng 22,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.
Tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng với nhiều mặt hàng lúa. Cụ thể, nếp Long An khô tăng 100 đồng/kg lên mức 8.700 – 9.100 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 6.300 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 mức 6.300 – 6.400 đồng/kg; OM 18 6.000 – 6.200 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg. Nếp An Giang khô đang được thương lái thu mua ở mức 8.400 – 8.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Gạo nguyên liệu thành phẩm duy trì ổn định về giá sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo nguyên liệu đang được thương lái thu mua ở mức 9.250 đồng/kg, gạo thành phẩm ở mức 9.900 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, hiện giá tấm duy trì ở mức 9.400 đồng/kg; cám khô ổn định ở mức 8.400 đồng/kg.
Công Huy (t/h)