![Công nhân Chi nhánh Cấp nước Triệu Sơn (Công ty CP Cấp nước Thanh Hóa) kiểm tra hệ thống cấp nước. Công nhân Chi nhánh Cấp nước Triệu Sơn (Công ty CP Cấp nước Thanh Hóa) kiểm tra hệ thống cấp nước.](https://media.thuonghieucongluan.vn/uploads/2024/03/03/245d5142325t30707l0-1709462794.jpg)
Theo thống kê của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn, trên địa bàn tỉnh có 36 công trình cấp nước tự động và 501 công trình cấp nước tự chảy. Trong đó, chủ yếu là các công trình cấp nước tập trung quy mô cấp xã, liên xã được đầu tư kinh phí xây dựng, lắp đặt và bố trí nhân lực quản lý, vận hành nên hoạt động khá hiệu quả, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được tiếp cận, sử dụng nước sạch.
Để hoàn thành tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao, giai đoạn 2022-2025, bên cạnh các công trình cấp nước sinh hoạt hiện có, huyện Triệu Sơn đã tạo cơ chế thông thoáng để thu hút doanh nghiệp đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn. Đến nay, huyện có đơn vị đầu tư hệ thống công trình cấp nước tập trung song tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tập trung của huyện mới đạt 18.237/57.301 hộ, chiếm 31,83%, trong đó tỷ lệ người dân sử dụng tại 02 thị trấn là 5.666 hộ/6.848 hộ, đạt 82,74%, tỷ lệ người dân sử dụng tại 32 xã là 12.571 hộ/50.453 hộ, đạt 24,92%. Những con số trên cho thấy, tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tập trung trên địa bàn huyện chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.
Theo khảo sát của cơ quan chuyên môn, hiện nay, mặc dù có nhiều nhà máy nước được doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn, số lượng hộ dân đấu nối sử dụng nước sạch ngày càng tăng lên, song tỷ lệ sử dụng của các hộ dân thấp, nguồn thu của nhiều nhà máy không đủ bù chi phí vận hành.
Để phát huy hiệu quả các công trình cấp nước sau đầu tư và góp phần nâng cao tỷ lệ sử dụng nước sạch trong Nhân dân, hằng năm, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn đã phối hợp với các đơn vị liên quan để đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ quản lý; xây dựng hệ thống quy chế chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch vận hành của nhà máy theo từng lộ trình cụ thể, tránh thất thu và thoát nguồn nước sạch. Bên cạnh đó, các cấp, các ngành, địa phương cần đẩy mạnh tuyên truyền để người dân hiểu về lợi ích sử dụng nước sạch trong sinh hoạt nhằm tăng tỷ lệ sử dụng nước sạch tại nông thôn, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công trình và góp phần hoàn thành tiêu chí XDNTM.
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Thanh Hóa cũng có kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ quản lý, vận hành các công trình cấp nước tự chảy để có nguồn kinh phí thực hiện duy tu, bảo dưỡng và quản lý vận hành công trình. Đồng thời, ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các công trình bị hư hỏng trên địa bàn các huyện miền núi để đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
An Nhiên