1. Trẻ em chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì?

Đói với trường hợp xác lập số định danh cá nhân đối với trẻ em đã đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, như sau:

(i) Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(ii) Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân.

Việc thu thập thông tin của công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài do cơ quan quản lý căn cước thực hiện bằng Phiếu thu thập thông tin dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân có yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(iii) Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024)
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024

Thủ tục cần thực hiện đối với trẻ em chưa có số định danh cá nhân

Thủ tục cần thực hiện đối với trẻ em chưa có số định danh cá nhân (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được thực hiện thế nào?

Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để xác lập số định danh cá nhân:

(i) Họ, chữ đệm và tên khai sinh.

(ii) Ngày, tháng, năm sinh.

(iii) Giới tính.

(iv) Nơi đăng ký khai sinh.

(v) Nơi sinh.

(vi) Quê quán.

(vii) Dân tộc.

(viii) Quốc tịch.

(ix) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có); trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

(Khoản 2 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP)

3. Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân

(i) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan.

(ii) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(iii) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước.

(iv) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.

(Khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP).

H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)