1. Cho thuê quyền sử dụng đất là gì?
Cho thuê quyền sử dụng đất là hình thức mà bên cho thuê (chủ sở hữu quyền sử dụng đất) cho bên thuê quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của mình trong một khoảng thời gian nhất định, thường kèm theo một khoản phí thuê.
Trong hợp đồng cho thuê, các bên sẽ thỏa thuận về các điều kiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, thời gian thuê, mức phí và các vấn đề liên quan khác. Thông thường, bên thuê sẽ có quyền sử dụng đất để thực hiện các mục đích như sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng theo quy định của pháp luật.
Hình thức này thường được áp dụng trong các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Lưu ý: Nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo.
Hồ sơ thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với tổ chức |
Giải đáp câu hỏi: Cho thuê quyền sử dụng đất là gì, điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Cho thuê quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024, điều kiện để người cho thuê thực quyền cho thuê quyền sử dụng đất bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất như sau:
- Thời hạn cho thuê đất (trừ trường hợp quy định dưới đây tại Mục này) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
- Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
Điều 4. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất - Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
1. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
3. Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
N. H. Thủy (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)