1. Đăng ký khai sinh cho con không có giấy chứng sinh, không có người làm chứng về việc sinh thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, quy định đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho con không có giấy chứng sinh, không có người làm chứng về việc sinh như sau:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với trường hợp NLĐ đăng ký khai sinh cho con không có giấy chứng sinh, không có người làm chứng về việc sinh thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024 |
Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại (đã cập nhật quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) |
Trường hợp đăng ký khai sinh cho con không có giấy chứng sinh, không có người làm chứng về việc sinh (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh?
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh với những nội dung cụ thể sau đây:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
3. Nội dung đăng ký khai sinh gồm những gì?
- Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
(i) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch.
(ii) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú.
(iii) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
- Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
- Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại gạch đầu dòng đầu tiên Mục này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
(Điều 14 Luật Hộ tịch 2014)
4. Năm 2024, người lao động sinh con nhưng để ông/bà đăng ký khai sinh thay có được không?
>> Năm 2024, người lao động sinh con nhưng để ông/bà đăng ký khai sinh thay có được không?
5. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/7/2025
>> Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/7/2025
Xem thêm:
>> 03 trường hợp bị tạm dừng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo Luật Bảo hiểm xã hội mới
>> Luật Bảo hiểm xã hội mới: 03 trường hợp chấm dứt việc hưởng lương hưu
>> Luật Bảo hiểm xã hội mới: 03 trường hợp bị tạm dừng lương hưu
T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)