Cao tốc TP. HCM - Long Thành - Dầu Giây qua thị trấn Long Thành, đoạn giao với quốc lộ 51
Cao tốc TP. HCM - Long Thành - Dầu Giây qua thị trấn Long Thành, đoạn giao với quốc lộ 51

Theo đó, đoạn tuyến được đề xuất đầu tư mở rộng có điểm đầu (Km0+800) tại vị trí sau nút giao An Phú, thuộc phường An Phú, quận Thủ Đức (thành phố Thủ Đức), TP. Hồ Chí Minh. Điểm cuối (Km24+558) tại vị trí giao dự kiến với cao tốc Biên Hòa -Vũng Tàu, thuộc thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Đoạn tuyến qua địa bàn TP. Hồ Chí Minh khoảng 11,768 km tính từ điểm đầu Km0+800 đến giữa cầu Long Thành tại lý trình Km 12+568. Chiều dài qua địa bàn tỉnh Đồng Nai khoảng 11,990 km tính từ điểm giữa cầu Long Thành tại lý trình Km 12+568 đến điểm cuối tại Km24+558. Riêng đoạn từ Km24+558 đến nút giao Dầu Giây giữ nguyên quy mô đã đầu tư 4 làn xe hiện hữu.

Theo quy hoạch đoạn đề xuất mở rộng từ nút giao An Phú, thành phố Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh đến vị trí giao dự kiến với cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu được quy hoạch theo 3 đoạn: An Phú - Vành đai 2 TP. Hồ Chí Minh (Km0+800 ÷ Km4+514) gồm 8 làn xe, chiều rộng nền đường 36m; Vành đai 2 - Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh (Km4+514 ÷ Km8+770) gồm 8 làn xe, chiều rộng mặt cầu 41,5m; Vành đai 3 - cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (Km8+770 ÷ Km24+558) 8 làn xe cao tốc cho toàn tuyến, chiều rộng nền đường 42,5 m.

Trong giai đoạn phân kỳ đầu tư, Ban quản lý dự án Mỹ Thuận đề xuất thực hiện giải phóng mặt bằng đảm bảo cho quy mô giai đoạn hoàn chỉnh theo quy hoạch.

Tổng mức đầu tư giai đoạn hoàn chỉnh cho đoạn tuyến đề xuất mở rộng khoảng 23,76 km chưa gồm lãi vay vào khoảng 16.379,0 tỷ đồng, tương đương 715,9 triệu USD.

Dự kiến tổng mức đầu tư cho đoạn tuyến đề xuất mở rộng khoảng 23,76 km trong giai đoạn đầu tư phân kỳ là khoảng 12.969,4 tỷ đồng tương đương 566,8 triệu USD, gồm chi phí xây dựng, chi phí giải phóng mặt bằng…

Đơn vị đề xuất Dự án đề xuất vay ODA của JICA dự kiến là 10.217,5 tỷ đồng, tương đương 446,6 triệu USD cho các hang mục: chi phí xây dựng, thiết bị; chi phí tư vấn thiết kế kỹ thuật và giám sát, chi phí khác, chi phí dự phòng.

Nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 2.751,8 tỷ đồng, tương đương 120,27 triệu USD cho các hạng mục: Thuế VAT của chi phí xây lắp và chi phí dự phòng, chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án; chi phí dự phòng và lãi vay.

Dự kiến thời gian thực hiện dự án là 5 năm sau khi hiệp định vay cho dự án có hiệu lực (từ năm 2021 đến năm 2025).

Minh Đức