1. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi dùng sổ đỏ giả mua bán nhà đất

Căn cứ khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đồng thời, tịch thu các giấy tờ giả đã sử dụng. Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện.

Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

Như vậy, hành vi dùng sổ đỏ giả mua bán nhà đất có thể bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng đối với cá nhân hoặc từ 20 – 40 triệu đồng đối với tổ chức. Đồng thời, tịch thu các giấy tờ giả đã sử dụng. Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện.

Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất

sổ đỏ giả

Dùng sổ đỏ giả mua bán nhà đất có thể bị phạt đến 20 triệu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi dùng sổ đỏ giả mua bán nhà đất

Tùy vào mức độ vi phạm, hành vi dùng sổ đỏ giả mua bán nhà đất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy, nếu sử dụng sổ đỏ giả mua bán nhà đất mà thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và tùy theo giá trị tài sản chiếm đoạt có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù. Nếu giá trị tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì khung hình phạt cao nhất là tù chung thân.

3. Một số hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến sổ đỏ theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP

(i) Chậm sang tên sổ đỏ có thể bị phạt đến 06 triệu đồng.

Xem chi tiết tại bài viết: Chậm sang tên sổ đỏ có thể bị phạt đến 06 triệu đồng

(ii) Cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ, mức phạt lên đến 100 triệu đồng.

Xem chi tiết tại bài viết: Cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ, mức phạt lên đến 100 triệu đồng theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP

(iii) Tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ có thể bị phạt đến 20 triệu đồng.

Xem chi tiết tại bài viết: Tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ có thể bị phạt đến 20 triệu đồng

(iv) Không đăng ký đất đai có thể bị phạt đến 6 triệu đồng.

Xem chi tiết tại bài viết: Không đăng ký đất đai có thể bị phạt đến 6 triệu đồng từ ngày 04/10/2024.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản - Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm c khoản 3 Điều 2 Luật số 12/2017/QH14):

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

T. Hương (Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/)