Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 377 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.

Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động với thị trường lượng ít, giá gạo đi ngang, lúa tươi chững giá so với hôm qua. Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 18/7, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận giao dịch mua bán lai rai, giá ít biến động. Theo đó, tại Đồng Tháp, giá lúa tươi biến động nhẹ, nhu cầu mua tuy loại, giao dịch mới chậm. Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, thương lái mua đều, giá vững. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới lai rai, giá lúa ít biến động; Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), nhu cầu mua lai rai chủ yếu làm hàng chợ, giá ít biến động. Tại Tây Ninh mới (Long An cũ), nguồn lúa về nhiều từ các đồng, giao dịch lúa mới có đều, giá ít biến động.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/7: Biến động nhẹ. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/7: Biến động nhẹ. (Ảnh minh họa)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu CL 555 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giảm 50 đồng/kg dao động ở mức 7.700 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận nguồn khá, giá gạo trong nước tương đối ổn định. Theo đó, tại An Giang, kho mua đều, giao dịch mua bán khá, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá ổn định. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, gạo nguyên liệu thơm giá biến động nhẹ, giao dịch mua bán chậm; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng khá, kho chợ mua đều, giá bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng về lai rai, giao dịch mua bán khá hơn, giá ít biến động.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.000 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.000 - 7.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

PV (t/h)