Trên thị trường xuất khẩu,giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 432 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 531 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 503 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định với mặt hàng lúa và gạo. Trong tuần qua, giá các mặt hàng lúa gạo điều chỉnh tăng, giảm trái chiều. Ghi nhận tại các địa phương như Sóc Trăng, Đồng Tháp giao dịch cầm chừng, kho mua chậm, lượng về ít, giá ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 6.700 - 7.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, Lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.500 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.200 - 7.300 đồng/kg, OM 380 dao động 7.000 - 7.200 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.
Trong tuần qua, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long liên tục điều chỉnh tăng, giảm trái chiều với mặt hàng lúa và gạo. Trong đó, giảm mạnh nhất là mặt hàng lúa với mức giảm 100 – 200 đồng. Giá lúa tăng cao nhất 100 đồng/kg. Giá gạo tăng 50 đồng/kg. Tương tự, giá gạo giảm mạnh nhất 50 - 100 đồng/kg. Thị trường giao dịch trầm lắng.
Hôm nay, giá gạo ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; giá gạo trắng thông dụng hôm nay ở mức 16.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo thường tiếp tục ấn định trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm 17.000 - 23.000 đồng/kg. Gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 23.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.100 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua; giá cám khô ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.
PV (t/h)