Theo đó, giá gạo xuất khẩu hôm nay của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
Thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động, lượng ít, gạo các loại tương đối ổn định, lúa tươi có xu hướng tăng so với hôm qua. Cụ thể như sau:
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ngày 29/7, giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.

Tại nhiều địa phương hôm nay, ghi nhận lượng lúa thu hoạch đang giảm dần, giá lúa có xu hướng tăng. Theo đó, tại Tây Ninh mới (Long An cũ), thu hoạch lúa ở một số đồng đang giảm dần, nông dân chào bán lúa giá vững, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán chậm lua Hè Thu tương đối chậm, giá ít biến động; Tại An Giang, thương lái mua mới chậm, giá lúa tươi có xu hướng tăng. Tại Đồng Tháp, nông dân chào giá cao, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), thương lái hỏi mua không nhiều, giá lúa vững.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu CL 555 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay, ghi nhận giá gạo tương đối ổn định. Theo đó, tại An Giang, kho mua đều, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho mua chậm, gạo các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lượng lai rai, gạo các loại vững giá; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, kho chợ mua đều, giá ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), gạo về đều, khu mua chậm - lựa gạo, giá chào bán vững.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR5451 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV (t/h)
























